Quyết định số 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/05/2024 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 19/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 19/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 19/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/05/2024 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đông Giang (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 19/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Người yêu cầu ALăng G và chị Bhnướch Thị N yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Thời điểm đăng ký kết hôn anh G chưa đủ tuổi kết hôn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG GIANG
TỈNH QUẢNG NAM
Số: 01/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh
Thư ký phiên họp: Ông Lê Văn Nam - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đông Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Y Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
01/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc “Yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số: 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
họp số: 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/2/2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
1/ Anh Bhnướch C (Tên gọi khác: C), sinh năm: 1984 (Có mặt)
2/ Chị Bhnướch Thị B, sinh năm: 1985 (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn A , xã Z, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu anh Bhnướch Chiu:
Ông Zơ Râm N - Trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý
Nhà nước tỉnh Quảng Nam. (Có mặt)
Địa chỉ: Số 260, đường Hồ Chí Minh, Tổ dân phố Ngã Ba, thị trấn Prao,
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân xã Za Hung (viết
tắt là UBND), huyện Đông Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bnướch B1 - Chức vụ: Chủ tịch UBND
Người được ủy quyền: Ông ALăng T, sinh năm: 1983 - Chức vụ: Phó Chủ
tịch UBND (Theo văn bản ủy quyền số 01/QUQ-UBND ngày 21/02/2024 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã Za Hung); địa chỉ: Thôn A, xã Za Hung, huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, bản trình bày, lời khai của
anh Bhnướch C và chị Bhnướch Thị B tại phiên họp, thể hiện:

2
Anh C và chị B có quen biết, tìm hiểu và có tình cảm với nhau khoảng tháng
5/2002. Trong năm 2002, anh C, chị B tổ chức đám cưới theo phong tục người Cơ
tu. Việc đến với nhau là tự nguyện không ai ép buộc. Đến tháng 12/2002 anh, chị
đến UBND xã Za Hung, huyện Đông Giang để làm thủ tục đăng ký kết hôn mà
không mang theo giấy tờ tùy thân, thông qua lời khai thì cán bộ Tư pháp hộ tịch xã
vẫn tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục đăng ký kết hôn cho anh, chị. UBND xã Za
Hung đã cấp giấy chứng nhận kết hôn số 79/2002 ngày 15/12/2002 cho anh C, chị
B. Tại bản sao trích lục kết hôn thể hiện anh C, sinh năm: 1982; chị B, sinh năm:
1984. Căn cứ vào hồ sơ đăng ký khai sinh thì anh Bhnướch C, sinh ngày
01/01/1984 còn chị Bhnướch Thị B, sinh ngày 26/4/1985. Thời điểm anh C, chị B
đăng ký kết hôn thì anh C chỉ mới 18 tuổi, 11 tháng, 15 ngày cho nên vi phạm về
độ tuổi kết hôn. Vì vậy anh C, Chị B thống nhất làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Đông Giang hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh, chị. Mục đích yêu cầu hủy
việc kết hôn là để đăng ký lại.
Về con chung: Anh C, chị B có 02 con chung Bhnướch Thị B2, sinh ngày
10/10/2003 và Bhnướch C1, sinh ngày 20/6/2008. Về con chung anh, chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại công văn số 12/CV-UBND ngày 20/02/2024 của UBND xã Za Hung về
việc trả lời thông báo thụ lý việc dân sự yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thể
hiện: Quá trình rà soát, kiểm tra sổ đăng ký kết hôn và các loại giấy tờ có liên quan
đang lưu giữ tịa UBND xã Za Hung. Tại thời điểm đăng ký kết hôn anh Bhnướch
C, sinh năm 1982; còn chị Bhnướch Thị B, sinh năm 1984 đã được UBND xã Za
Hung cấp giấy kết hôn số 79/2002 ngày 15/12/2002. Sau khi tiến hành cập nhật dữ
liệu dân cư quốc gia theo Đề án 06 của Chính phủ thì phát hiện anh Bhnướch C,
sinh ngày 01/01/1984 và chị Bhnướch Thị B, sinh ngày 26/4/1985. Tại thời điểm
đăng ký kết hôn vào tháng 12/2002 thì anh C chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn, chị
B đã đủ điều kiện kết hôn. Như vậy, anh C vẫn chưa đảm bảo độ tuổi kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. UBND xã Za Hung yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện Đông Giang hủy kết việc hôn trái pháp luật giữa anh C và
chị B, để anh, chị tiến hành đăng ký lại. Đồng thời, UBND xã bổ sung lại hồ sơ dữ
liệu dân cư quốc gia cho công dân.
Tại phiên họp anh C, chị B vẫn giữ nguyên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật, thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, tài sản chung và các
khoản nợ chung.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu anh Bhnướch C: Ông
Zơ Râm N thống nhất với toàn bộ yêu cầu giải quyết việc dân sự yêu cầu hủy kết
hôn trái pháp luật của người yêu cầu anh Bhnướch C.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, người yêu cầu và các
đương sự khác kể từ khi thụ lý cho đến tại phiên họp đã tuân thủ đúng trình tự, thủ
tục và các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

3
Về quan điểm giải quyết vụ việc: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
cùng lời khai của người yêu cầu đều thống nhất ngày 15/12/2002, UBND xã Za
Hung cấp giấy chứng nhận kết hôn cho anh C và chị B. Thời điểm tiến hành đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn khi anh C mới 18 tuổi, 11 tháng, 15
ngày chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000. Căn cứ Điều 369, 370 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9,
khoản 3 Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Đề nghị Tòa án
chấp nhận yêu cầu của người yêu cầu, về việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh
Bhnướch C và chị Bhnướch Thị B.
Về con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, anh
Bhnướch C và chị Bhnướch Thị B có 02 người con chung, cháu Bhnướch Thị B2,
sinh ngày 10/10/2003, và cháu Bhnướch C1, sinh ngày 20/6/2008; xét thấy cháu
Bhnướch Thị B2 đã trưởng thành, còn cháu C1 chưa đủ 18 tuổi cần phải có người
nuôi dưỡng và giám hộ. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích đối với trẻ em, đề nghị
Tòa án yêu cầu phải có người nuôi dưỡng và giám hộ đối với cháu Bhnướch C1 đến
khi trưởng thành theo quy định Điều 12; khoản 2, khoản 3 Điều 69, khoản 1 Điều
71, Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra
tại phiên họp; ý kiến của người yêu cầu, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và đại diện Viện kiểm sát, Tòa
án nhân dân huyện Đông Giang nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP ngày 06-01-2016 về xem xét, giải
quyết yêu cầu liên quan đến việc hủy kết hôn trái pháp luật thì Tòa án phải căn cứ
vào quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình có hiệu lực tại thời điểm xác lập
quan hệ hôn nhân. Anh Bhnướch C và chị Bhnướch B kết hôn ngày 15/12/2002,
được áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 để xem xét, giải quyết. Về thẩm quyền giải
quyết, việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông
Giang theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: Xét điều kiện kết hôn của anh Bhnướch C, chị Bhnướch Thị
B tại thời điểm kết hôn anh C chỉ mới 18 tuổi, 11 tháng, 15 ngày, chị B đã đủ tuổi
kết hôn. Vì vậy, việc anh, chị đăng ký kết hôn tại UBND xã Za Hung, huyện Đông
Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 79/2002 ngày 15/12/2002 là trái
pháp luật vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2000.
Xét yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của UBND xã Za Hung: Việc UBND
xã đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn số 75/2002, ngày 27/11/2002
cho anh C, chị B là vi phạm độ tuổi kết hôn. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của
UBND xã Za Hung về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh C, chị B.
Xét yêu cầu của anh C, chị B thấy rằng: Ngày 15/12/2002, anh Ch và chị B
được UBND xã Za Hung cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, tại thời điểm
đăng ký hôn anh C chưa đủ tuổi là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9
4
Luật HN&GĐ năm 2000. Mục đích yêu cầu hủy việc kết hôn là để đăng ký lại.
Nay anh, chị yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật là hoàn toàn tự nguyện
và phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 15, Điều 16 Luật HN&GĐ năm 2000 nên
được chấp nhận.
Về con chung: Anh C, chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét thấy để đảm
bảo quyền lợi cho con chung cháu Bhnướch C1, sinh ngày 20/6/2008; giao cháu C1
cho chị B là người giám hộ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu C1 đủ 18 tuổi và đủ khả năng tự lập. Còn cháu Bhnướch Thị B2, sinh ngày
10/10/2003 đã đủ 18 tuổi nên không xem xét.
Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Anh C, chị B không yêu cầu nên không
xem xét.
[3] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Anh C, chị B không phải chịu lệ phí dân
sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, Điều 367, 370, 371 và
Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; căn cứ vào Điều 9, Điều 15, Điều 16
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; căn cứ Điều 12; khoản 2, khoản 3 Điều 69,
khoản 1 Điều 71, Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; căn cứ vào điểm d
khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của người yêu cầu anh
Bhnướch C và chị Bhnướch Thị B.
2. Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Bhnướch C và chị Bhnướch Thị B
theo giấy chứng nhận kết hôn số 79/2002 ngày 15/12/2002 của Uỷ ban nhân dân xã
Za Hung, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Về con chung: Giao cháu Bhnướch C1, sinh ngày 20/6/2008 cho chị Bhnướch
Thị B là người giám hộ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu
C1 đủ 18 tuổi và đủ khả năng tự lập.
3. Lệ phí dân sự sơ thẩm: Anh C, chị B không phải chịu lệ phí dân sự sơ thẩm.
Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định. Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang có quyền kháng nghị quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Nam có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- TAND tỉnh Quảng Nam;
5
- VKSND H.Đông Giang;
- Chi cục THADS H.Đông Giang;
- Người yêu cầu (để thi hành);
- UBND xã Za Hung;
- Ông Zơ Râm Nhói;
- Lưu HS việc dân sự.
Nguyễn Thị Kim Oanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm