Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/05/2024 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 18/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/05/2024 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Giang (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 18/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 27/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tại thời điểm kết hôn chị L không đủ độ tuổi theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên anh B và chị L cùng yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN N
HUYỆN ĐÔNG GIANG
TỈNH QUẢNG NAM
Số: 18/2024/QĐST-HN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Đông Giang, ngày 27 tháng 5 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
V/v hủy việc kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần giải quyết việc n nhân gia đình gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Mạc Văn Hinh.
Thư phiên họp: Ông Văn Nam Thư Tòa án nhân dân huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Y Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân và gia
đình thụ số: 13/2024/TLST-HNngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc “Yêu
cầu hủy việc kết hôn trải pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải
quyết việc hôn nhân gia đình số: 03/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm
2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình: Anh B, sinh năm 1985
chị L, sinh năm 1991; cùng địa chỉ: Thôn R, C, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam
( mặt).
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho chị L: Ông N Trợ giúp viên
pháp lý; địa chỉ: Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số 04 tại huyện Đông Giang thuộc
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Nam ( mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ,
tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo pháp luật của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông B1 - Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam
(vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH:
Tại đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật đề ngày 12/6/2023 lời
khai trong quá trình tham gia tố tụng của anh B chị L trình bày:
Anh B chị L chung sống với nhau từ năm 2006 đăng kết hôn ngày
19/8/2008 theo giấy đăng kết hôn số 23, quyển số 01 tại Ủy ban nhân dân
M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam, việc kết hôn một cách tự nguyện, không bị ai ép
buộc. Tại thời điểm đăng kết hôn chị L họ tên L, sinh ngày 05/10/1991.
2
Tuy nhiên, do lúc đó chị L chưa có giấy Chứng minh nhân dân nên khai tên là L1,
sinh ngày 10/8/1989. Công chức Tư pháp hộ tịch UBND M ông N1 dựa vào
lời khai của chị L đtiến hành đăng kết hôn cho anh B và chL. Nhận thấy
việc đăng kết hôn khi chị L chưa đủ tuổi đăng kết hôn (16 tuổi 10 tháng 14
ngày) vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, cụ thể: “Nam
từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn”. vậy, anh B, chị L
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh B chị L để anh, chị
tiến hành đăng ký kết hôn lại theo quy định.
Về con chung: Anh B và chị L có 03 con chung là T, sinh ngày 23/02/2008;
K, sinh ngày 24/3/2014 L1, sinh ngày 13/3/2018. Anh B chị L yêu cầu Tòa
án giải quyết giao 03 con chung T, K L1 cho anh B trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu T, K, L1 lần lượt đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh B chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về i sn chung, nợ chung: Anh B chị L không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại Công văn số 41/UBND-CV ngày 10/5/2024 về việc trả lời Thông báo
thụ lý vụ án, UBND xã M, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam cho biết:
Ngày 19/8/2008 UBND M tiếp nhận hồ đề nghĐăng kết hôn
giữa anh B L, cùng địa chỉ: Thôn R, C, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam. Sau khi
xem xét hồ sơ UBND xã đã tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn cho anh B và chị
L. Khi đến UBND chị L không mang theo giấy CMND các giấy tờ L1 quan
khác để đối chiếu. Vì đường sá xa xôi, đi lại khó khăn nên công chức TP - HT làm
thủ tục đăng ký kết hôn dựa vào lời khai của chị L. Chị L khai sinh ngày 10/8/1989
do đó sự sai sót về năm sinh của L. Ny sinh thực tế của chị L ngày
05/10/1991. Nay chị L và anh B yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật, UBND
đề nghị Tòa án giải quyết việc dân stheo đúng pháp luật.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam phát biểu ý kiến:
Vviệc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng những người
tham gia tổ tụng từ khi thụ việc hôn nhân gia đình đến khi mở phiên họp
Thẩm phán, Thư ký thực hiện đúng quy định của Bluật Tố tung dân sự.
Về việc giải quyết yêu cầu của anh B chị L, đề nghị Tòa án áp dụng
khoản 1 Điều 29, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 361 và Điều 370 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 15, 16 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000;
các Điều 10, 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, hủy việc kết hôn trái
pháp luật giữa anh B và chị L theo giấy đăng ký kết hôn số 23, quyển số 01, đăng
ký ngày 19/8/2008 của Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam.
Về con chung: Giao con chung cháu T, K, L1 cho anh B trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu T, K, L1 lần lượt đủ 18
tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh B, chị L không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc hôn nhân
gia đình được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của người yêu cầu, bản trình bày
người quyền lợi, nghĩa vL1 quan, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Đông Giang nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Người yêu cầu giải
quyết việc hôn nhân gia đình có đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp
luật. Anh B chị L đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh
Quảng Nam nên theo quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35,
điểm g khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây việc hôn nhân
gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân huyện huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam. Đơn yêu cầu của anh B chị L thực hiện đúng quy định tại
Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu của người yêu cầu anh B chị L:
[2.1] Vquan hệ hôn nhân: Xét đơn yêu cầu, thấy rằng anh B đăng
kết hôn với chị L vào ngày 19/8/2008 tại Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh
Quảng Nam, tại giấy đăng kết hôn số 23, quyển số 01. Theo sổ đăng kết
hôn thì xác định họ tên chồng B, sinh năm 1985, họ tên vợ L1, sinh năm
1989. Tuy nhiên, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu cung cấp cho
Tòa án như trích lục khai sinh, căn cước công dân, biên bản lấy lời khai; ý kiến
xác nhận của UBND xã M; biên bản xác minh của Tòa án tại UBND M các
tài liệu trong hồ xác định, chị L họ và tên đầy đủ L, sinh ngày
05/10/1991. L1, sinh ngày 10/8/1989 (trong Giấy đăng kết hôn) L, sinh
ngày 05/10/1991 (Giấy khai sinh, căn cước công dân một số giấy tờ khác)
cùng một người. vậy, tại thời điểm đăng kết hôn (ngày 19/8/2008) chị L,
sinh ngày 05/10/1991 mới 16 tuổi 10 tháng 14 ngày, chưa đủ tuổi đăng kết hôn
nên thuộc T hợp kết hôn trái pháp luật, vi phạm vào Điều 9 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2000. Sau khi xem xét nội dung yêu cầu của người yêu cầu, Tòa án
nhận thấy yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh B chị L căn cứ
nên cần hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh B chị L tại giấy đăng kết
hôn số 23, quyển số 01 ngày 19/8/2008 của Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh
Quảng Nam theo quy định tại Điều 16 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000
và Điều 10, Điều 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 là phù hợp.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống anh B chị L 03 con
chung T, sinh ngày 23/02/2008; K, sinh ngày 24/3/2014 L1, sinh ngày
13/3/2018. Qtrình giải quyết cháu T, K nguyện vọng được với cha anh
B. Anh B chị L thống nhất thỏa thuận giao con chung T, K, L1 cho anh B
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi T, K, L1 lần lượt
đủ 18 tuổi. Sự thỏa thuận của anh B chị L phù hợp với nguyện vọng của các
con nên cần chấp nhận.
Người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ tôn trọng quyền của
con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Sau khi hủy kết hôn trái pháp
luật, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Nếu lạm dng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi dưỡng quyền
4
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Người trực tiếp
nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình;
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong T hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh B chị L không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
Việc thực hiện, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy
định tại các điều 107, 110, 118 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.4] Về tài sản chung: Anh B chị L không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
[3] Đối với việc Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam đã thực
hiện việc đăng ký kết hôn cho anh B chị L không đúng về độ tuổi đăng kết
hôn và sai tên đệm, tên chính của chị L. Tuy nhiên, tại thời điểm đăng kết hôn
do chị L khai không đúng tên đệm, tên chính năm sinh của mình để được đăng
kết hôn, do đó căn cứ xác định UBND xã M, huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam đã sai sót trong việc đăng kết hôn giữa anh B chị L, như
chưa thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh về độ tuổi thực tế, giấy tờ xác
định nhân thân của chị L khi thực hiện việc đăng kết hôn, UBND xã M đã đề
nghị Tòa án xử theo quy định của pháp luật phù hợp. Do đó, Tòa án đề nghị
UBND xã M kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong việc đăng ký kết hôn nêu trên.
[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam tại phiên họp về việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh B
chị L, về con chung, cấp dưỡng nuôi con tài sản chung căn cứ, cần chấp
nhận.
[5] Vlphí thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình: Năm 2024, hộ
gia đình anh B, chị L thuộc hộ cận nghèo (theo giấy xác nhận hộ nghèo, cận
nghèo số: 122/GCN-HN.HCN ngày 01/02/2024 của UBND M). Anh B, chị L
đã đơn xin miễn nộp tiền lệ phí. Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14
Điều 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
Ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản sử
dụng án phí và lệ phí nên anh B chị L được miễn toàn bộ tiền lệ phí giải quyết
việc hôn nhân gia đình theo quy định pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi,
nghĩa vụ L1 quan có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc hôn nhân gia
đình theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39,
5
khoản 1 Điều 149, Điều 362, Điều 370, Điều 371 và Điều 372 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; các Điều 9, 15, 16 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; các điều 10, 11,
12 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14
Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVTH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu “Hủy việc kết hôn trái pháp luật” của anh B chị L.
Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh B chị L theo giấy đăng kết
hôn số 23, quyển số 01, đăng ngày 19/8/2008 của UBND M, huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam.
2. Về con chung: Giao con chung T, sinh ngày 23/02/2008; K, sinh ngày
24/3/2014; L1, sinh ngày 13/3/2018 cho anh B trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi c cu T, K, L1 lần lượt đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung, không ai được cản trở; không được lạm dng việc thăm
nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi ỡng con của
người trực tiếp nuôi con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh B chị L không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Khi do chính đáng các bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con
và cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về tài sn chung, nợ chung: Anh B chị L không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
5. Về lệ phí thẩm giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Anh B chị L
được miễn toàn bộ tiền lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình theo quy định
pháp luật.
6. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 ngày, kể tngày Tòa án ra quyết định. Đương svắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày họ nhận được quyết định giải
quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện
kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang quyền kháng nghị quyết định giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng nam
quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Đông Giang;
- Chi cục THADS huyện Đông Giang;
- Người yêu cầu giải quyết việc hôn
nhân và gia đình;
- Người quyền lợi, nghĩa vụ L1 quan;
- Lưu hồ việc hôn nhân và gia
đình.
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN HỌP
Mạc Văn Hinh
6
Tải về
Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất