Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/08/2024 của TAND huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 18/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/08/2024 của TAND huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kỳ Anh (TAND tỉnh Hà Tĩnh) |
Số hiệu: | 18/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Số: 18/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 8 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Thành phần giải quyết việc Hôn nhân gia đình:
Chủ tọa phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Tùng - Thẩm phán.
Thư ký phiên họp: Bà Trần Thị Cẩm Vân.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên họp: Ông Nguyễn
Văn Quyết - Kiểm sát viên
Ngày 28/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, mở phiên họp
công khai giải quyết việc Hôn nhân gia đình thụ lý số: 153/2024/TLST-HNGĐ
ngày 29/7/2024 về: “Thuận tình ly hôn” theo Quyết định mở phiên họp số
17/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/8/2024, gồm những người tham gia tố tụng sau
đây:
Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân gia đình:
- Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1984. Địa chỉ: thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh
Hà Tĩnh. (Có đơn xin vắng mặt)
- Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1992. Địa chỉ trước khi xuất cảnh: thôn Đ,
xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện đang làm việc tại Hoa Kỳ (Mỹ). (Có đơn xin
vắng mặt)
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
Theo đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
chung anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị H cùng thống nhất như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị H có đăng ký kết
hôn với nhau vào ngày 26/02/2015 tại UBND xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh. Hai
bên tự do tìm hiểu, yêu thương và tự nguyện xây dựng hạnh phúc gia đình cùng
nhau. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 chị H sang
Mỹ làm việc, từ đó vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc dù được gia đình
2
nội ngoại vun vén nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không thể hàn gắn. Đến nay cả
hai vợ chồng anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị H đã không còn tình cảm,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh Đ,
chị H cùng làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị H
có 02 con chung tên là Nguyễn Thị Lâm N, sinh ngày 13/8/2015 và Nguyễn Ngọc
Trang T, sinh ngày 13/5/2017. Các đương sự thỏa thuận giao 02 con cho chị H
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; anh Đ không phải cấp dưỡng tiền nuôi con. Trong
thời gian chị H đang ở nước ngoài, anh Đ sẽ thay chị chăm sóc nuôi dưỡng các
con. Anh Đ không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng cũng như thanh toán tiền công
chăm sóc các con.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chị Nguyễn Thị H đang sinh sống và làm việc tại Mỹ không thể về tham
gia giải quyết vụ việc được nên chị đã có yêu cầu xin giải quyết vắng mặt. Việc
giao nhận các tài liệu, giấy tờ liên quan đối với Tòa án, chị ủy quyền lại cho mẹ
đẻ là bà Nguyễn Thị Đ1, sinh năm 1955, địa chỉ: thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh Hà
Tĩnh.
Đại diện VKSND tỉnh Hà Tĩnh sau khi nhận xét việc chấp hành pháp luật của
Thẩm phán, Thư ký và các đương sự đã phân tích nội dung vụ việc, các vấn đề
đương sự đã thỏa thuận thống nhất được với nhau, đề nghị Tòa án áp dụng Điều
149, 361, 369, 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 51, 55, 57, 58, 81,
82, 83, 123, 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 35, khoản 1 Điều 36,
khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQHH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội chấp nhận yêu cầu của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc Hôn nhân gia đình
đã được thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến trình bày của đương sự và đại diện Viện
kiểm sát; Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
Tại thời điểm thụ lý vụ án chị Nguyễn Thị H đang sinh sống và làm việc tại
Mỹ. Tại công văn cung cấp thông tin xuất nhập cảnh số 798/QLXNC-Đ1, ngày
15/8/2024 của Phòng Q - Công an tỉnh H xác nhận thông tin: chị Nguyễn Thị H,
sinh ngày 05/01/1992. Địa chỉ trước khi xuất cảnh: xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh
đã xuất cảnh ngày 23/9/2023 tại sân bay quốc tế N, đến nay chưa có thông tin
nhập cảnh về nước.
Anh Nguyễn Văn Đ có tại địa chỉ: thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh. Tại
thời điểm thụ lý, các bên đã thống nhất toàn bộ nội dung vụ việc và cùng đề nghị
Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn cũng như các quan hệ con chung, tài sản
chung nên Tòa án đã thụ lý việc hôn nhân gia đình theo quy định tại điều 365
BLTTDS.
3
Anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị H đều có đơn xin vắng mặt trong quá
trình giải quyết vụ việc. Căn cứ quy định tại Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Tòa án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc Hôn nhân gia đình vắng mặt
anh chị theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị H có đăng
ký kết hôn với nhau vào ngày 26/02/2015 tại UBND xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh.
Căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khẳng
định hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2023 chị H sang Mỹ làm việc, từ đó vợ chồng nảy sinh nhiều
mâu thuẫn. Mặc dù được gia đình nội ngoại vun vén nhưng tình cảm vợ chồng
vẫn không thể hàn gắn. Đến nay cả hai vợ chồng anh Nguyễn Văn Đ và chị
Nguyễn Thị H đã không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên anh Đ, chị H cùng làm đơn đề nghị Tòa án giải
quyết cho được ly hôn.
Xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hòa hợp, các đương sự đã thống nhất
và đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Đối chiếu các quy định tại khoản
1 Điều 51, Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 việc công nhận yêu cầu
thuận tình ly hôn giữa anh Đ và chị H là phù hợp.
[2.2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, anh Nguyễn Văn Đ và chị
Nguyễn Thị H có 02 con chung tên là Nguyễn Thị Lâm N, sinh ngày 13/8/2015
và Nguyễn Ngọc Trang T, sinh ngày 13/5/2017. Các đương sự thỏa thuận giao 02
con cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; anh Đ không phải cấp dưỡng tiền
nuôi con. Trong thời gian chị H đang ở nước ngoài, anh Đ sẽ thay chị chăm sóc
nuôi dưỡng các con. Anh Đ không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng cũng như thanh
toán tiền công chăm sóc các con.
Hai cháu Lâm N và Trang T đều có nguyện vọng được ở cùng mẹ.
[2.3]Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 29; Điều 37; Điều 39; Điều 146, 149; Các Điều 361, 367, 369,
370, 371 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83,
123, 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản
1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQHH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội:
1. Quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Văn
Đ và chị Nguyễn Thị H
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giao
02 con chung tên là Nguyễn Thị Lâm N, sinh ngày 13/8/2015 và Nguyễn Ngọc
Trang T, sinh ngày 13/5/2017 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp chăm sóc nuôi
4
dưỡng cho đến khi các con đủ tròn 18 tuổi. Anh Nguyễn Văn Đ không phải cấp
dưỡng tiền nuôi con.
Trong thời gian chị H đang ở nước ngoài, anh Đ sẽ thay chị chăm sóc nuôi
dưỡng các con và anh không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng cũng như thanh toán
tiền công chăm sóc các con và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai có quyền cản trở, ngăn cấm.
3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Chấp nhận sự tự nguyện nộp 300.000
đồng lệ phí ly hôn sơ thẩm của anh Nguyễn Văn Đ (đã nộp 300.000đ tại biên lai
số 0000040 ngày 29/7/2024 tại Cục thi hành án Dân sự tỉnh Hà Tĩnh).
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân
và gia đình không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với
Quyết định này.
5. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.
Nơi nhận
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Cục THADS tỉnh Hà Tĩnh;
- UBND xã Cẩm Thạch;
- Đương sự ;
- Lưu HS, TDS.
THẨM PHÁN- CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP
Hoàng Ngọc Tùng
Tải về
Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 18/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm