Quyết định số 13/2024/QĐTT-KDTM ngày 24/07/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 13/2024/QĐTT-KDTM

Tên Quyết định: Quyết định số 13/2024/QĐTT-KDTM ngày 24/07/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Tái thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 13/2024/QĐTT-KDTM
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 24/07/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Quyết định tái thẩm
Số: 13/2024/KDTM-TT
Ngày 24/7/2024
V/v tranh chấp Hp đồng cho vay,
cấp tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Thành Quang - Thẩm phán cao cấp;
Các thành viên: Ông Nguyễn Hải Thanh - Thẩm phán cao cấp;
Ông Vũ Minh Tuấn - Thẩm phán cao cấp.
- Thư ký phiên tòa: Dương Thảo Phương - Thẩm tra viên.
- Đi diện Viện kim sát nhân dân cấp cao tại Hà Ni tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thu Trang - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 24/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội mở phiên a
tái thẩm xét xử vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp Hợp đồng cho vay, cấp
tín dụng” giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại c phần Đ; địa ch: S 569 đường L,
phưng H, thành ph B, tnh Bắc Giang; người đại din theo y quyn ông
Nguyễn Quang H (Văn bản y quyn s 86/-DAB ngày 12/01/2015).
2. B đơn: Công ty TNHH P; địa ch: Thôn C, H, huyn L, tnh Bc Giang;
người đại din theo pháp lut là ông Khiếu Ngc H1 - Giám đốc Công ty.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Vi Văn Q, sinh năm 1980;
3.2. Tăng Thị H3, sinh năm 1981;
3.3. Ông Văn Th, sinh năm 1975;
3.4. Vi Thị K, sinh năm 1977;
3.5. Ông Tăng n B, sinh năm 1961;
3.6. Trần Thị M, sinh năm 1960;
3.7. Ông Tăng n H4, sinh năm 1984;
2
3.8. Tăng Thị H5, sinh năm 1988;
Đều có đa ch ti: Thôn C, xã H, huyn L, tnh Bc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin quá trình t tụng, nguyên đơn Ngân ng thương
mi c phần Đ (do người đại din) trình bày:
Nn hàng tơng mại cổ phần Đ - Chi nhánh B (viết tắt là Nn hàng) có rất
nhiều lần cho Công ty TNHH P (viết tắt là Công ty P) vay tiền để bổ sung vốn kinh
doanh, cụ thể:
Hợp đồng vay vốn số J0024/1.2 ngày 22/11/2011, Công ty P vay Ngân hàng
số tiền 700.000.000đ, thời hạn vay 36 tháng.
Hợp đồng vay vốn số H0762/1 ngày 04/02.2012, Công ty P vay Ngân hàng
số tiền 600.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng.
Hợp đồng vay vốn số H0773/1 ngày 14/02/2012, ng ty P vay Ngân hàng
số tiền 800.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng.
Một trong các tài sản bảo đảm cho khoản vay theo các hợp đồng tín dụng
nêu trên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 113, tờ bản
đồ số 161, diện ch 3.417,1m
2
tại thôn C, xã H, huyện L, tnh Bc Giang được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất ngày 20/10/2011 mang tên ông Vi Văn Q và Tăng Thị H3 theo Hợp
đồng thế chấp số 361/NT-HĐTC ngày 17/11/2011, đăng giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng đăng quyền sử dụng đất huyện L, tỉnh Bắc Giang ngày
21/11/2011.
Do Công ty P vi phạm nghĩa vụ trả nợn Ngân hàng khởi kiện đề nghị Tòa
án buộc Công ty P phải trNgân hàng số nợ còn thiếu của Hợp đồng vay số
H0762/1 H0773/1 tính đến ngày 31/10/2018 1.431.282.814đ (bao gồm
552.500.000đ tiền gốc, 908.782.814đ tiền lãi) tiền lãi phát sinh từ ngày
01/11/2018 đến ngày Công ty P thực trả hết nợ cho Ngân hàng theo lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất trong hạn quy định tại các hợp đồng vay vốn đã ký với
Ngân hàng. Trường hợp Công ty P không trả được nợ thì Ngân hàng được quyền
yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các tài sản thế chấp trong đó có
tài sản của ông Q, H3 theo Hợp đồng thế chấp số 361/NT-HĐTC ngày
17/11/2011 để thu hồi nợ.
B đơn là Công ty TNHH P (do người đại din) trình bày:
Nht trí v vic ký kết hợp đồng tín dng, Hợp đồng thế chp, v s tin lãi,
s tin pht lãi Công ty P đã trả cho Ngân hàng và s tin Công ty P còn n Ngân
hàng tính đến ngày 31/10/2018 như li trình bày của đại din Ngân hàng. Do hin
nay Công ty đang gặp khó khăn về kinh tế, không còn tài sn gì nên Công ty xin
tr dn theo l trình và đồng ý tiếp tc thế chp tài sn ca bên th 3 để đảm bo
cho vic thu hi n.
3
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Vi Văn Q và Tăng Thị H3
(do ông Qt là đại din theo y quyn) trình bày:
Ông thành viên góp vn vào Công ty P, hiện Công ty làm ăn thua l không
còn tài sn gì. Khi Công ty vay tiền Ngân hàng, gia đình ông có đng ý thế chp
tài sn của gia đình để đm bo cho khon vay của Công ty như Ngân hàng trình
bày là đúng. Nay gia đình ông tiếp tc thế chp tài sản đó đ đảm bo cho vic tr
n ca Công ty.
Ti Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm s 06/2018/KDTM-ST ngày
31/10/2018, Tòa án nhân dân huyn Lng Giang, tnh Bc Giang quyết định:
Buc Công ty trách nhim hu hn P trách nhim thanh toán tr Ngân
hàng thương mi c phần Đ s tin còn n tính đến ngày 31/10/2018
552.500.000đ tin gc 908.782.81 tin lãi, tng cng c gc lãi
1.431.282.814đ tin lãi sut phát sinh tiếp theo k t ngày 01/11/2018, theo
Hợp đồng vay vn, cp tín dng s H0762/1 ngày 04/02/2012 Hợp đồng vay
vn, cp tín dng s H0773/1 ngày 14/02/2012 đến khi thanh toán hết n ca hai
hợp đồng.
Trường hp Công ty TNHH P không tr đưc hoc tr không hết s tin n
theo hai hợp đồng tín dụng nêu trên thì Ngân hàng thương mại c phần Đ quyền
yêu cu Chi cc Thi hành án dân s huyn L xtài sn bảo đảm ti Hợp đồng
thế chp quyn s dụng đt ca bên th ba s 361/NT-HĐTC ngày 17/11/2011;
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất ca bên th ba s 301/NT-HĐTC ngày
18/7/2011 Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất ca bên th ba s 302/NT-
HĐTC ngày 18/7/2011 để thu hi n.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định v án phí và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Ti Báo cáo s 1023/BC-ĐNTT ngày 18/12/2023, Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội xem xét, kháng nghị
theo th tc tái thẩm đối vi Bản án kinh doanh, thương mại sơ thm s
06/2018/KDTM-ST ngày 31/10/2018 ca Tòa án nhân dân huyn Lng Giang,
tnh Bc Giang.
Ti Quyết định kháng ngh tái thm s 12/2023/KN-KDTM ngày
29/12/2023, Chánh án Tòa án nhân dân cp cao ti Ni kháng ngh Bn án
kinh doanh, thương mại thẩm s 06/2018/KDTM-ST ngày 31/10/2018 ca Tòa
án nhân dân huyn Lng Giang, tnh Bc Giang; đề ngh y ban Thm phán Toà
án nhân dân cp cao ti Hà Ni xét x tái thm hy toàn b bn án dân s thẩm
nêu trên; giao h vụ án cho Tòa án nhân dân huyn Lng Giang, tnh Bc Giang
gii quyết sơ thẩm li theo quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Nội cho rằng Thông báo số 52-TB/UBKTHU ngày 28/10/2022 của Ủy ban
kiểm tra huyện y L, tỉnh Lạng Giang không phải tình tiết mới làm căn cứ đ
kháng nghị tái thẩm quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự. vậy, đề nghị
4
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội không chấp nhận kháng
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ti Biên bn ly lời khai ngày 23/4/2018, ông Vi Văn Th (là chú ruột
ca ông Vi Văn Q) trình bày, thửa đất s 113, t bản đồ s 161, din tích
3.417,1m
2
ti thôn C, xã H, huyn L, tnh Bc Giang trước đây đt ca ông, giy
chng nhn quyn s dụng đt mang tên ông ngày 08/9/2011 nhưng ông đã làm
th tc chuyển nhượng cho v chng ông Q, H3 để v chng ông Q, H3 thế
chp vay tin Ngân ng thương mi c phn Đ.
[2] Tuy nhiên, ti Thông báo s 52-TB/UBKTHU ca y ban kim tra
huyn y L, tnh Bc Giang (tài liu do Tòa án tnh Bc Giang xut trình kèm theo
Báo cáo s 1203/BC-ĐNTT ngày 18/12/2023) xác định: H cấp đổi Giy
chng nhn quyn s dụng đất ngày 08/9/2011 t Giy chng nhn quyn s dng
đất s W099479 ngày 07/6/2002 mang tên “Hộ ông (bà) Vi Văn Th” sang Giy
chng nhn quyn s dụng đất ghi tên cá nhân người s dụng đất là “Vi Văn Th”
v là “Tăng Thị K” ngày 08/9/2011 không đảm bảo đúng quy định ca pháp lut
(không giy t chng minh) vi phạm quy định tại điểm 1, phn I, Mu s
02/ĐK-GCN-Đơn đề ngh cp li, cấp đổi giy chng nhn quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất ban hành theo Thông số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009; sa đổi, b sung ti Thông tư số 20/2010/TT-
BTNMT ny 22/10/2010 ca B Tài nguyên Môi trưng.
[3] Tòa án cấp thẩm nhận định vic thế chp tài sn ca bên th ba đ
đảm bo cho vic vay vốn đã đưc các bên thc hiện theo đúng trình tự, th tc
đăng ký thế chp nhưng tài liu do Tòa án nhân dân tnh Bc Giang cung cp th
hin thc tế, quyn s dng đất và tài sản trên đất của gia đình ông Th, bà K mc
dù chuyển nhượng cho ông Q, H3 vn do v chng ông Th, K cùng các con
qun lý, s dng; ông Q, H3 không qun lý, s dụng đất. Quá trình s dng,
gia đình ông Th đã phát triển nhiu tài sản trên đất. Tòa án cấp sơ thẩm không làm
hiện trạng đất những ai đang trực tiếp quản lý, sử dụng những ai
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất để từ đó sở giải
quyết vụ án đúng pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các bên đương
sự.
[4] Mặc dù, trong hợp đồng thế chấp có thể hiện về tài sản thế chấp nhưng
trong hồ vụ án không biên bản xem xét, thẩm định của Ngân hàng trước khi
nhận thế chấp; các tài sản thế chấp trên đất không được phản ánh đúng hiện trạng;
có sự mâu thuẫn về tài sản thế chấp trên đất giữa việc thẩm định của Ngân hàng,
của Tòa án và tại Báo cáo số 1023/BC-ĐNTT ngày 18/12/2023 của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Giang. Sự mâu thuẫn này chưa được Tòa án cấp thẩm xem xét,
đánh giá khi công nhận hiệu lực của hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng với ông
Q, bà H3 làm ảnh hưởng ti quyn và li ích hp pháp ca những người liên quan
đến quyn s dụng đt trong H gia đình ông Th (bao gm H ông Vi Văn Tr, Hộ
ông Vi Văn S, Hộ ông Vi Văn Đ). Do đó, cn chp nhn kháng ngh ca Chánh
5
án Tòa án nhân dân cp cao ti Ni hủy Bản án kinh doanh, thương mại
thm s 06/2018/KDTM-ST ngày 31/10/2018 ca Tòa án nhân dân huyn Lng
Giang, tnh Bc Giang để giải quyết lại, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ vào Điều 351; Điều 352; khoản 2 Điều 356 Bộ luật Ttụng n sự
m 2015;
1. Chấp nhận Quyết định kháng ngh tái thm s 12/2023/KN-KDTM ngày
29/12/2023 ca Chánh án Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni.
2. Hủy Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 06/2018/KDTM-ST
ngày 31/10/2018 ca Tòa án nhân dân huyn Lng Giang, tnh Bc Giang về vụ
án “Tranh chấp Hợp đồng cho vay, cấp tín dụnggiữa nguyên đơn là Ngân hàng
thương mại c phần Đ với bị đơn Công ty TNHH P và 08 người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan khác.
3. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyn Lng Giang, tnh Bc Giang
giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Chánh án TANDCC tại Hà Nội;
-VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
(kèm hồ sơ vụ án);
- Chi cục THADS huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu P.HCTP-VP, P.GĐKTII, HSVA, HSGĐT.
TM. U BAN THẨM PHÁN
Tải về
Quyết định số 13/2024/QĐTT-KDTM Quyết định số 13/2024/QĐTT-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 13/2024/QĐTT-KDTM Quyết định số 13/2024/QĐTT-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất