Quyết định số 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/04/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 13/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 13/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 13/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/04/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 13/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 12/04/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Người yêu cầu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 13/2024/QĐST-HNGĐ
Bến Tre, ngày 12 tháng 04 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Hữu Lương
Thư ký phiên họp: Bà Đặng Thị Thảo Hương
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên họp:
Ông Phạm Công Có - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 04 năm 2024, tại Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre mở phiên họp
sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 08/2024/TLST-HNGĐ ngày 05
tháng 03 năm 2024 về việc "Xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha
mẹ" theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
1230/2024/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 04 năm 2024, gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
1. Ông Lê Minh C, sinh năm: 1986.
Địa chỉ: Số 88B/4, ấp M P, xã T P, huyện C T, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Chuyển (nhận các văn bản tố tụng của
Tòa án): Bà Đỗ Thị Phượng, sinh năm 1978. Địa chỉ: 60B, Đoàn Hoàng Minh,
phường 5, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
2. Bà Trần Thị Mỹ L, sinh năm 1987
Địa chỉ: Số 199B1, ấp T Đ, xã T P, huyện C T, tỉnh Bến Tre.
- Người bị yêu cầu:
1. Cháu Lê Trần An N, sinh năm 2023. Địa chỉ: Số 199B1, ấp T Đ, xã T P,
huyện C T, tỉnh Bến Tre.
2. Cháu Morlet Trần T Y, sinh năm 2018. Địa chỉ: Số 199B1, ấp T Đ, xã T P,
huyện C T, tỉnh Bến Tre.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Morlet Sébastien H, sinh năm 1977.
Địa chỉ: 3 R d C S, Lignières-S 16130, Pháp.
Địa chỉ tạm trú: 19/7 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11, Quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 19/01/2024 và Bản tự khai, đơn xin giải quyết
vng mặt, người khởi kiện ông Lê Minh C trình bày:
Vào năm 2016, ông Lê Minh C và bà Trần Thị Mỹ L có quen biết do tình cờ
gặp nhau tại xã Tân Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Sau một thời gian quen
nhau, bà Linh đã nói với ông Chuyển về việc bà Linh đã có gia đình. Bà Linh đã
kết hôn với ông Morlet Sébastien H từ năm 2007, do chung sống không hợp nhau
nên bà Linh đã từ nước Pháp về Việt Nam sinh sống từ năm 2015, hai bên chỉ liên
lạc với nhau qua điện thoại. Bà Linh và ông Morlet Sébastien H có một người con
chung là cháu Morlet Camille Bảo Thi, sinh ngày 18/2/2008.
Từ năm 2017 đến nay, ông Chuyển và bà Linh đã chung sống với nhau. Ngày
07/6/2018, bà Linh sinh con gái và đã đi khai sinh con đặt tên là Morlet Trần T Y,
mang họ Morlet và khai cha đẻ của cháu Thiên Ý là ông Morlet Sébastien H. Ông
Chuyển có hỏi bà Linh tại sao lại không ghi tên ông là cha đẻ của cháu Thiên Ý thì
bà Linh cho rằng bà đã đăng ký kết hôn với ông Morlet Sébastien H từ năm 2007,
chưa ly hôn nên phải ghi tên cha của cháu Thiên Ý là ông Morlet Sébastien H.
Ông Chuyển muốn cháu Thiên Ý có giấy khai sinh nên để cho bà Linh sắp
xếp mọi chuyện. Bà Linh cho rằng sẽ làm thủ tục ly hôn với ông Morlet Sébastien
H rồi sau đó đổi họ của cháu Thiên Ý.
Tháng 5/2023, bà Linh đã có đơn xin ly hôn với ông Morlet Sébastien H tại
Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre. Tại Quyết định số: 05/2023/QĐCNTTLH ngày
14/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre đã quyết định công nhận thuận tình ly
hôn cho bà Trần Thị Mỹ L và ông Morlet Sébastien H. Trong quyết định này bà
Linh và ông Morlet Sébastien H đã thống nhất hai người chỉ có một con chung là
cháu Morlet Camille Bảo Thi, không có ghi con chung là cháu Morlet Trần T Y.
Ông Chuyển cho rằng ông Morlet Sébastien H cũng có xác nhận cháu Morlet
Trần T Y không phải là con chung của bà Linh và ông Morlet Sébastien H (ông
Morlet Sébastien H có làm bản tự khai ngày 11/5/2023).
Được sự đồng ý của bà Linh nên tháng 6/2023 ông Chuyển có đưa cháu
Morlet Trần T Y đi giám định gen (ADN) tại Công Ty TNHH MTV TM VÀ DV
DNA TESTINGS. Căn cứ vào phiếu kết quả phân tích ADN, vào ngày 23/6/2023
hội đồng khoa học Công Ty TNHH MTV TM VÀ DV DNA TESTINGS đã kết
luận: ông Lê Minh C và cháu Morlet Trần T Y có cùng huyết thống Cha - Con với
độ tin cậy >99.9999%.
Ngày 21/6/2023, bà Linh đã sinh thêm một đứa con gái là cháu Lê Trần An N
(theo giấy chứng sinh số 2300657 quyển số 7 do Bệnh viện An Sinh cấp ngày
24/6/2023). Ông Chuyển yêu cầu bà Linh đi khai sinh con và ghi tên ông Chuyển
là cha đẻ của cháu Lê Trần An N. Tuy nhiên, bà Linh nói với ông Chuyển nếu làm
3
giấy khai sinh vẫn lấy họ tên người cha là ông Morlet Sébastien H, vì thời gian này
bà Linh và ông Morlet Sébastien H chưa làm xong thủ tục ly hôn. Ông Chuyển
không đồng ý việc bà Linh đi làm giấy khai sinh cho con và ghi tên cha là ông
Morlet Sébastien H nên đến nay ông Chuyển và bà Linh vẫn chưa làm giấy khai
sinh cho cháu Lê Trần An N.
Ngày 15/4/2024, ông Chuyển đã đưa cháu Lê Trần An N đi giám định gen
(ADN) tại Công Ty TNHH MTV TM VÀ DV DNA TESTINGS. Căn cứ vào phiếu
kết quả phân tích ADN, vào ngày 17/01/2024 hội đồng khoa học Công Ty TNHH
MTV TM VÀ DV DNA TESTINGS đã kết luận: ông Lê Minh C và cháu Lê Trần
An N có cùng huyết thống Cha - Con với độ tin cậy >99.9999%.
Nay, ông Lê Minh C yêu cầu Tòa án xác định hai cháu là cháu Morlet Trần T
Y sinh ngày 07/6/2018 và cháu Lê Trần An N sinh ngày 21/6/2023 là con của ông.
Theo bản tự khai, đơn xin giải quyết vng mặt, người bị khởi kiện bà Trần Thị
Mỹ L trình bày:
Bà Trần Thị Mỹ L thống nhất với lời trình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai
của ông Lê Minh C về việc hoàn cảnh quen biết, đăng ký kết hôn và ly hôn giữa bà và
ông Morlet Sébastien H và xác định hai cháu Morlet Trần hai cháu là cháu Morlet Trần
T Y sinh ngày 07/6/2018 và cháu Lê Trần An N sinh ngày 21/6/2023 là con của ông Lê
Minh C. Bà Linh không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi con chung, về nghĩa vụ
cấp dưỡng đối với con chung vì bà và ông Chuyển là người trực tiếp nuôi hai cháu. Do
bà Linh đang nuôi con nhỏ, khó khăn trong việc đi lại nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Bến Tre giải quyết vắng mặt bà.
Theo bản dịch thuật công chứng đơn xin trình bày ý kiến và yêu cầu Tòa án
xét xử vng mặt, người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Morlet Sébastien H
trình bày:
Ông Morlet Sébastien H và bà Trần Thị Mỹ L tự nguyên chung sống từ năm
2007 và có đăng ký kết hôn với bà Linh tại UBND tỉnh Bến Tre. Thời gian đầu, hai
người chung sống hạnh phúc. Từ năm 2015, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính
cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm nên hai người đã ly thân, không còn
sống chung nữa. Trong thời gian chung sống với nhau, ông Morlet Sébastien H và
bà Linh có một con chung là cháu Morlet Camille Bảo Thi, sinh ngày 18/02/2008.
Tháng 5/2023, bà Linh có đơn xin ly hôn với ông Morlet Sébastien H tại Tòa
án nhân dân tỉnh Bến Tre và ông Morlet Sébastien H đã đồng ý ly hôn. Ông Morlet
Sébastien H và bà Linh đều nhận được Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số:
05/2023/QĐCNTTLH ngày 14/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre. Tại Tòa
án, ông Morlet Sébastien H và bà Linh đều thống nhất là có một người con chung
là cháu Morlet Camille Bảo Thi, sinh ngày 18/02/2008.
Ông Morlet Sébastien H xác nhận hai cháu là cháu Morlet Trần T Y sinh ngày
4
07/6/2018 và cháu Lê Trần An N sinh ngày 21/6/2023 không phải là con đẻ của ông, vì
thời gian từ năm 2015 đến nay, ông và bà Linh không có chung sống với nhau.
Ông Morlet Sébastien H yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết
vắng mặt ông.
Tại phiên họp giải quyết việc dân sự:
Các đương sự có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Những người tiến hành tố tụng, những
người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015.
- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu xác định cha cho con của ông Lê Minh C.
Xác định cháu Morlet Trần T Y sinh ngày 07/6/2018 và cháu Lê Trần An N sinh
ngày 21/6/2023 do bà Trần Thị Mỹ L sinh ra là con đẻ của ông Lê Minh C. Ông
Chuyển phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngày 19/01/2024 ông Lê Minh C có đơn khởi
kiện bà Trần Thị Mỹ L yêu cầu Tòa án xác định hai cháu là cháu Morlet Trần T Y
sinh ngày 07/6/2018 và cháu Lê Trần An N sinh ngày 21/6/2023 là con đẻ của ông
Lê Minh C. Bà Trần Thị Mỹ L và ông Morlet Sébastien H nhận Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn số: 05/2023/QĐCNTTLH ngày 14/6/2023 của Tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre, do đó có thể xác định cháu Morlet Trần T Y được bà Linh sinh ra
trong thời kỳ hôn nhân với ông Morlet Sébastien H. Cháu Lê Trần An N được sinh
ra sau khi bà Linh và ông Morlet Sébastien H nhận Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn và cho đến thời điểm hiện tại bà Linh chưa làm giấy khai sinh cho cháu
Lê Trần An N. Đối với việc ông Chuyển yêu cầu xác định cháu Morlet Trần T Y là
con đẻ của ông, căn cứ theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình, theo nội dung
đơn yêu cầu khởi kiện của ông Chuyển yêu cầu xác định cháu Morlet Trần T Y và
cháu Lê Trần An N là con đẻ của ông Lê Minh C là thẩm quyền của Tòa gia đình
và người chưa thành niên Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.
[1.2] Về tham gia tố tụng của đương sự: Căn cứ theo đơn khởi kiện, bản khai,
đơn xin giải quyết vắng mặt của ông Lê Minh C, bản khai và đơn xin giải quyết
vắng mặt của bà Trần Thị Mỹ L, đơn xin trình bày ý kiến và yêu cầu tòa án xét xử
vắng mặt của ông Morlet Sébastien H, phiếu kết quả phân tích ADN của ông
Chuyển và cháu Morlet Trần T Y, phiếu kết quả phân tích ADN của ông Chuyển
5
và cháu Lê Trần An N có nội dung ông Chuyển yêu cầu Tòa án xác định hai cháu
Thiên Ý và An Nhiên là con đẻ của ông; bà Linh xác định hai cháu Thiên Ý và An
Nhiên là con đẻ của ông Chuyển, không có yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi
con chung, về nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chung; ông Morlet Sébastien H xác
định hai cháu Thiên Ý và An Nhiên không phải là con của ông và không có yêu
cầu hay tranh chấp khác. Do có sự thống nhất của các bên (cha, mẹ, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong việc xác định này và đồng thời có kết luận của
cơ quan chuyên môn giám định cho kết quả ADN tương ứng với sự thỏa thuận xác
định cha, con nên Tòa án xác định việc dân sự là có cơ sở. Căn cứ khoản 10 Điều
29 Bộ luật tố tụng dân sự, đây là việc dân sự xác định cha cho con theo quy định
của pháp luật về Hôn nhân và gia đình. Căn cứ khoản 5 điều 68 Bộ luật tố tụng dân
sự, xác định tư cách tham gia tố tụng của ông Lê Minh C và bà Trần Thị Mỹ L là
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, ông Morlet Sébastien H là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về nội dung:
[2.1] Chị Trần Thị Mỹ L kết hôn với ông Morlet Sébastien H từ năm 2007 tại
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Ngày 07/6/2018, bà Linh sinh con và đặt tên là
Morlet Trần T Y, lúc này bà Linh và ông Morlet Sébastien H là vợ chồng hợp
pháp, nên khi đăng ký khai sinh cho cháu Thiên Ý đã khai tên cha đẻ là Morlet
Sébastien H, mẹ đẻ là Trần Thị Mỹ L trong giấy khai sinh số 15/2019 do Ủy ban
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre cấp ngày 15/12/2019. Sau đó, bà Linh
và ông Morlet Sébastien H đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
số: 05/2023/QĐCNTTLH ngày 14/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre. Ngày
21/6/2023, bà Linh sinh con và đặt tên là Lê Trần An N, cho đến thời điểm hiện tại
bà Linh chưa đi đăng ký khai sinh cho cháu Lê Trần An N. Hiện nay, bà Trần Thị
Mỹ L và ông Lê Minh C là người trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu.
[2.2] Tại phiếu kết quả phân tích ADN ngày 23/6/2023 của Công Ty TNHH MTV
TM VÀ DV DNA TESTINGS kết luận: ông Lê Minh C và cháu Morlet Trần T Y có
cùng huyết thống Cha – Con với độ tin cậy >99.9999%. Tại phiếu kết quả phân tích
ADN ngày 17/1/2024 của Công Ty TNHH MTV TM VÀ DV DNA TESTINGS kết
luận: ông Lê Minh C và cháu Lê Trần An N có cùng huyết thống Cha – Con với độ tin
cậy >99.9999%. Lời khai của ông Chuyển, bà Linh và ông Morlet Sébastien H phù hợp
với kết luận giám định của Công Ty TNHH MTV TM VÀ DV DNA TESTINGS. Với
kết quả đã được giám định nên công nhận đó là sự thật khách quan, xác định hai cháu là
cháu Morlet Trần T Y sinh ngày 07/6/2018 và cháu Lê Trần An N sinh ngày 21/6/2023
là con đẻ của ông Lê Minh C do bà Trần Thị Mỹ L sinh ra. Nay ông có yêu cầu Tòa án
xác định ông là cha đẻ của cháu Morlet Trần T Y và cháu Lê Trần An N để ông làm thủ
tục đăng ký khai sinh lại cho cháu Morlet Trần T Y có cha đẻ mang tên ông trong giấy
6
khai sinh và làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu Lê Trần An N có cha đẻ mang tên
ông trong giấy khai sinh; Bà Linh và anh Morlet Sébastien H cũng đồng ý với yêu cầu
xác định cha cho con của ông Chuyển và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
[2.3] Từ những phân tích nêu trên, nhận thấy yêu cầu của ông Lê Minh C về
việc xác định cha cho con là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 102 của Luật
Hôn nhân và gia đình và cũng phù hợp với nguyện vọng của ông Chuyển, bà Linh
nên được chấp nhận.
[3] Do xác định cháu Morlet Trần T Y và cháu Lê Trần An N là con đẻ của ông
Lê Minh C nên các quyền và nghĩa vụ giữa ông Morlet Sébastien H và cháu Morlet
Trần T Y, cháu Lê Trần An N được chấm dứt theo yêu cầu của các đương sự.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre
tại phiên họp là phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận.
[5] Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu
nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Lê Minh C phải chịu
300.000 đồng lệ phí dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 10 Điều 29, khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37, khoản 2
Điều 38, điểm t khoản 2 Điều 39, Điều 40, khoản 5, 6 Điều 68, Điều 149, Điều
367, Điều 369, Điều 370 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 3 Luật Hộ tịch; Khoản 4 Điều 16 Thông tư số: 04/2022/TT-BTP
ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu xác định cha cho con của ông Lê Minh C.
Cụ thể tuyên:
1. Xác định cháu Morlet Trần T Y sinh ngày 07/6/2018 và cháu Lê Trần An N
sinh ngày 21/6/2023 do bà Trần Thị Mỹ L sinh ra là con đẻ của ông Lê Minh C
2. Chấm dứt các quyền và nghĩa vụ giữa ông Morlet Sébastien H và cháu
Morlet Trần T Y, cháu Lê Trần An N.
3. Ông Lê Minh C phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng lệ phí giải quyết
việc dân sự, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0003246 ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre. Ông Lê Minh C đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm.

7
4. Quyền kháng cáo: Người yêu cầu, người bị yêu cầu và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày được tống đạt hợp lệ quyết định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cục THADS tỉnh Bến Tre (1b);
- Sở Tư pháp (1b);
- UBND huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre (1b);
- Đương sự (1b);
- Phòng KTNV THA (2b);
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự (2b).
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký tên và đóng dấu)
Nguyễn Hữu Lương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm