Quyết định số 11/2025/DS-GĐT ngày 16/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 11/2025/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 11/2025/DS-GĐT ngày 16/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 11/2025/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Toà án nhân dân thành phố MC giải quyết cùng một khoản nợ vay ngày 19/01/2012, số tiền là 280.000.000 đồng của ông T, bà M với Ngân hàng P bằng 02 bản án, quyết định khác nhau, Bản án dân sự sơ thẩm số 49/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 giải quyết vụ án khi Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 42/2013/QĐST-DS ngày 27/5/2013 đã có hiệu lực pháp luật là vi phạm điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông T và bà M. Do đó, cần hủy Bản án sơ thẩm nêu trên và đình chỉ giải quyết vụ án mới đúng pháp luật. Giải quyết hậu quả thi hành án (hoàn trả án phí)
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH \
Quyết đnh s: 11/2025/DS-GĐT
Ngày 16 tháng 01 năm 2025
V/v: “Tranh chấp hp đồng tín dng
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Ủy ban Thm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Ông Bùi Đức Xuân;
Các Thm phán:
Ông Võ Văn Khoa;
Bà Phm Th Duyên.
- Thư ký phiên tòa:
Ông Tào Văn Hiển, Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngát - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
ph Hồ Chí Minh mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự về việc
Tranh chấp hợp đồng vay” giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần P. Trụ schính: Số *
đường DL, phường BN, Quận *, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Trung H
Trương Thị Lan A. Địa chỉ: Số * đường PT, Khóm *, Phường *, thành phố LB,
tỉnh LB.
2. Bị đơn: Ông Phan Thanh T, sinh năm 1965 Phan Thị Tuyết M,
sinh năm 1965. Cùng địa chỉ: Số * đường NL, Khóm *, Phường *, thành phố
MC, tỉnh MC.
Người đại diện hợp pháp của bà Phan Thị Tuyết M: Ông Phan Toàn Q, sinh
năm 1987. Địa chỉ: Số * đường NL, Khóm *, Phường *, thành phố MC, tỉnh
MC.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Ông Trần Hoàng X, sinh năm 1959. Địa chỉ: Số * Ấp 8, VT, thành
phố MC, tỉnh MC.
3.2. Ông Phan Toàn Q, sinh năm 1987 Đỗ Kim Y, sinh năm 1992.
Cùng địa chỉ: Số * đường NL, Khóm *, Phường *, thành phố MC, tỉnh MC.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kỉện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 19/01/2012, ông Phan Thanh T Phan Thị Tuyết M hp
đồng tín dụng số 048.12.029/2012/HĐTD-CN với Ngân hàng TMCP P chi
nhánh LB (sau đây viết tắt Ngân hàng P) vay số tiền 280.000.000đ, thời hạn
vay 12 tháng, lãi suất cho vay bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 06 tháng trả lãi cuối
kỳ do OCB công bố + biên độ 10%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất
trong hạn, mục đích vay góp vốn kinh doanh. Khi vay, ông T M thế
chấp nhà đất tại thửa số 24, tờ bản đồ số 14 với diện tích 60,90m
2
tọa lạc tại
Phường *, thành phố MC, tỉnh MC theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
AG 718924 do UBND thành ph MC cấp cho ông T, M vào ngày
03/11/2006. Việc thế chấp làm hợp đồng, được công chứng chứng thực và đã
đăng ký thế chấp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố MC.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông T M đã thanh toán được số tiền
lãi 28.581.304 đồng thì ngưng cho đến nay. Hiện ông T, M còn nợ Ngân
hàng số tiền vốn là 280.000.000đ và lãi tính đến ngày xét xử (ngày 30/3/2021) là
1.048.420.372 đồng, trong đó lãi trong hạn 30.589.999 đồng, lãi quá hạn
737.830.373 đồng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cu ông T, M trả số tiền nợ
trên tiếp tục tính lãi phát sinh cho đến khi ông T, M trả xong nợ. Đồng
thời, yêu cầu Tòa án xử lý tài sản thế chấp là nhà, đất tọa lạc tại địạ chỉ nêu trên.
Đối với việc ông Trần Hoàng X thỏa thuận mượn tài sản của ông T, bà M
để thế chấp vay tiền thì Ngân hàng không biết, các bên khi thỏa thuận mượn tài
sản không lập thành văn bản cũng không giấy tờ chứng minh Ngân hàng
đồng ý việc thỏa thuận mượn tài sản thế chấp để vay tiền. Mặc trong quá
trình làm việc, ông X thay mặt vợ chồng ông T để làm việc với Ngân hàng
nhưng Ngân hàng xác định ông X chỉ đại diện ký vào biên bản làm việc thay cho
vợ chồng ông T nên Ngân hàng không đặt ra yêu cầu đối vi ông X trong
quan hệ hợp đồng tín dụng nêu trên. Đối với việc ông Toan, M xin gim,
miễn lãi và xin thời hạn 02 tháng để trả nợ, Ngân hàng không đồng ý yêu
cầu ông T, bà M trả một lần xong số tiền nợ trên.
3
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên
tòa, ông Phan Thanh T (bị đơn) anh Phan Toàn Q người đại diện theo ủy
quyền của bà Phan Thị Tuyết M trình bày:
Việc ông T, bà M ký hợp đồng tín dụng vay tiền, thế chấp tài sản vào ngày
19/01/2012 hiện còn nợ Ngân hàng số tiền 1.048.420.372 đồng đúng, số
tiền nợ trên là của ông Trần Hoàng X ông X phải là người có trách nhiệm trả
nợ cho Ngân hàng bởi ông T, bà M chỉ cho ông X ợn tài sản để thế chấp
đứng ra ký hợp đồng vay tiền dùm cho ông X nhưng theo hướng dẫn của cán bộ
Ngân hàng, ông X muốn được vay số tiền nhiều hơn thì ông T, M phải làm
thủ tục góp vốn vào Công ty của ông X. Thực tế, ông T M không góp
vốn để kinh doanh với ông X, cũng không nhận tiền vay tNgân hàng
không hưởng lợi ích từ việc cho ông X mượn tài sản thế chấp để vay tiền,
toàn bộ số tiền vay 280.000.000 đồng ng để tất toán các khoản vay khác của
ông X tại Ngân hàng cho nên khi thông báo nợ lãi, Ngân hàng chỉ thông báo
làm việc với ông X chứ không làm việc với ông T, M. Tuy nhiên, việc thỏa
thuận cho ợn tài sản thế chấp để vay tiền giữa ông X với ông T, M không
lập thành văn bản khi vay tiền, ông T cùng M người trực tiếp hợp
đồng với Ngân hàng, nhưng việc thỏa thuận này giữa ông T, M cùng ông X
với Ngân hàng cũng không lập thành văn bản.
Tại phiên tòa, ông T người đại diện theo ủy quyền của bà M đồng ý trả
số tiền nợ cho Ngân hàng nhưng xin Ngân hàng miễn, giảm lãi cho thời hạn
02 tháng đtrả nợ. Nếu sau thời hạn trên, ông T M không trả được nợ thì
đồng ý giao tài sản thế chấp cho Ngân hàng xử lý. Đối với việc ông X ợn tài
sản để thế chấp và nhờ vay tiền dùm thì giữa ông T, M sẽ tự thỏa thuận
thương lượng với ông X, không đặt ra yêu cầu ông X trong cùng vụ án này.
Tại Bản án dân s thẩm số 49/2021/DS-ST ngày 30/3/2021, Toà án
nhân dân thành phố MC, tỉnh MC quyết định:
Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần P.
Buộc ông Phan Thanh T Phan Thị Tuyết M trách nhiệm thanh
toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần P các khoản tính đến ngày 30/3/2021
với tổng số tiền 1.048.420.372 đồng, trong đó ngốc 280.000.000 đồng,
lãi trong hạn là 30.589.999 đồng, lãi quá hạn là 737.830.373 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên về lãi chậm trả, về xtài sản bảo
đảm, quyền kháng cáo và án phí theo luật định.
Bản án nêu trên không bị kháng cáo, không có kháng nghị nên có hiệu lực
pháp luật.
4
Ngày 29/9/2023, ông Phan Thanh T và bà Phan Thị Tuyết M có đơn khiếu
nại Bản án dân sự sơ thẩm nêu trên theo thủ tục tái thẩm.
Ngày 04/11/2024, Tòa án nhân dân tỉnh MC Văn bản số 144/BC-TA,
kiến nghđề nghị kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án n sthẩm s
49/2021/DS-ST ngày 30/3/2021 của Toà án nhân dân thành phố MC, tỉnh MC.
Tại Quyết định kháng nghị số 65/2024/KN-DS ngày 29/11/2024, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: Kháng nghị
Bản án dân sự thẩm s49/2021/DS-ST ngày 30/3/2021 của Tòa án nhân dân
thành phố MC, tỉnh MC.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phHồ
Chí Minh đề nghị Hội đồng giám đốc thẩm chấp nhận kháng nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về mối quan hệ tranh chấp:
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2017) Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà
nước thì Ngân hàng tổ chức tín dụng cho khách hàng vay hình thức cấp
tín dụng, thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản. Tchức tín dụng
quyền chấm dứt việc cấp tín dụng khi khách hàng vi phạm các quy định trong
hợp đồng cấp tín dụng.
Ngân hàng P cấp tín dụng thỏa thuận cho ông T, M vay tiền thông qua
việc ký kết hợp đồng tín dụng với mục đích góp vốn kinh doanh, do ông T, bà M
vi phạm nghĩa vụ n Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả nợ gốc lãi cho Ngân
hàng cũng như phát mãi tài sản thế chấp để đảm bảo việc thi hành án. Như vậy,
Ngân hàng là tổ chức tín dụng nên việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
phải dựa trên sở pháp luật chuyên ngành Luật Các tổ chức tín dụng các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Tòa án cấp thẩm xác định mối quan hệ tranh chấp trong vụ án
Tranh chấp hợp đồng vay” là không đúng quy định của pháp luật, cần xác định
lại mối quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Ngày 19/01/2012, Ngân hàng P Hợp đồng tín dụng số
048.12.029/2012/HĐTD-CN, cho vợ chồng ông Phan Văn Toàn, Phan Thị
Tuyết M vay số tiền 280.000.000 đồng, thời hạn 12 tháng, lãi suất cho bằng lãi
suất tiết kiệm, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, tài sản thế chấp quyền s
dụng đất nhà diện tích 60,90m
2
, tọa lạc tại Khóm *, Phường *, thành phố
5
MC, tỉnh MC. Do ông T, M vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày
18/3/2013, Ngân hàng P đã khởi kiện ông T, M tại Tòa án nhân dân thành
phố MC, tỉnh MC.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, ông T, bà M thừa nhận còn nợ và đồng ý
trả cho Ngân hàng P số tiền ngốc và nợ lãi phát sinh. Do các bên thỏa thuận
được với nhau vviệc giải quyết toàn bộ vụ án, việc thỏa thuận giữa các bên
tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối, không trái pháp luật hay trái đạo đức
hội, không vi phạm điều cấm nên Tòa án nhân dân thành phố MC ban hành
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương ssố 42/2013/QĐST- DS
ngày 27/5/2013 với nội dung: ông T M trả tiền vay cho Ngân hàng P
280.000.000 đồng, nợ lãi 61.012.881 đồng, tổng số tiền phải trả tính đến ngày
15/5/2013 341.012.881 đồng. Duy trì hợp đồng thế chấp nhà quyền sử
dụng đất ở số 048.12.029/2012/HĐ ngày 19/01/2012 để bảo đảm thanh toán nợ
là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.3] Tuy nhiên, đến ngày 26/10/2020, Ngân hàng P lại tiếp tục khởi kiện
tranh chấp Hợp đồng tín dụng số 048.12.029/2012/HĐTD-CN ngày 19/01/2012
với ông T, M tại Tòa án nhân dân thành phố MC. Tại Bản án dân sự thẩm
s 49/2021/DS-ST ngày 30/03/2021, Tòa án nhân dân thành phố MC xét xử:
Buộc ông T M trách nhiệm trả cho Ngân hàng P 280.000.000 đồng nợ
gốc, lãi trong hạn 30.589.000 đồng, lãi qhạn 737.830.373 đồng tính đến
ngày 30/03/2021, tổng cộng là 1.048.420.372 đồng.
[2.4] Tại Biên bản m việc ngày 29/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh
MC, đại diện Ngân hàng P xác nhận: Do h khởi kiện ông T, M vào năm
2013 Ngân hàng không nắm được trên hệ thống Ngân hàng cũng không thể
hiện, cán bộ phụ trách qua nhiều người nên đến năm 2020 Ngân hàng tiếp tục
khởi kiện ông T, M lần hai về cùng một Hợp đồng tín dụng. Hiện nay, ông T
và bà M đã thanh toán xong khoản nợ trên cho Ngân hàng.
[2.5] Như vậy, Toà án nhân dân thành phMC giải quyết cùng một khoản
nợ vay ngày 19/01/2012, số tiền là 280.000.000 đồng của ông T, bà M với Ngân
hàng P bằng 02 bản án, quyết định khác nhau, Bản án dân s thẩm số
49/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 giải quyết vụ án khi Quyết định công nhận s
thỏa thuận của các đương sự số 42/2013/QĐST-DS ngày 27/5/2013 đã hiệu
lực pháp luật vi phạm điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của ông T M. Do đó,
cần hủy Bản án thẩm nêu trên đình chỉ giải quyết ván mới đúng pháp
luật.
[2.6] Tại Bản án dân sự thẩm số 49/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 của
Tòa án nhân dân thành phố MC, tỉnh MC đã tuyên ông T, M phải chịu
6
45.937.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm; Trả lại cho Ngân hàng P tạm ứng
án phí 20.878.000 đồng. Theo Văn bản của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố MC về việc cung cấp thông tin thi hành án, số tiền tạm ứng án phí
20.878.000 đồng đã được hoàn trả cho Ngân hàng P; ông T, M đã thi hành
xong 45.937.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, do hủy Bản án dân sự thẩm
số 49/2021/DS-ST ngày 30/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố MC, tỉnh MC
đình chỉ giải quyết vụ án nên số tiền án phí dân sự thẩm này cần tuyên trả
lại cho ông T, bà M.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 343 của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015.
1. Chấp nhận kháng nghị số 65/2024/KN-DS ngày 29/11/2024 của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hủy Bản án dân sự thẩm số 49/2021/DS-ST ngày 30/3/2021 của Tòa
án nhân dân thành phố MC, tỉnh MC. Đình chỉ giải quyết vụ án.
3. Hoàn trả lại cho ông Phan Thanh T bà Phan Thị Tuyết M số tiền
45.937.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố MC.
4. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ
ngày ra quyết định./.
Nơi nhận:
- Đ/c Chánh án TANDCC (để báo cáo);
- VKSNDCC tại TP. HCM;
- TAND tỉnh MC;
- TAND Tp. MC, tỉnh MC;
- Chi cục THADS thành phố MC;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: VT, GĐKT2, HS, THS (TVH).
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Đức Xuân
Tải về
Quyết định số 11/2025/DS-GĐT Quyết định số 11/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 11/2025/DS-GĐT Quyết định số 11/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất