Quyết định số 10/2025/QĐCNTT-DS ngày 27/06/2025 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 10/2025/QĐCNTT-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 10/2025/QĐCNTT-DS ngày 27/06/2025 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Hới (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 10/2025/QĐCNTT-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: QĐCNTT-DS SỐ 10-2025 NGUYỄN QUANG C- NGUYỄN QUYẾT T
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH AN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Hoàng Thám.
Các thm phán:
- Ông Lưu Hữu Giàu;
- Bà Ngô Ngc Ph.
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Th Mng Cm - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
An Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh An Giang tham gia phiên tòa:
Ông Đỗ Phước Thành Kim sát viên.
Ngày 08 tháng 12 năm 2021 ti tr s Tòa án nhân dân thành tnh An
Giang xét x phúc thm công khai v án dân s th s 147/2021/TLPT-DS
ngày 12 tháng 7 năm 2021 v “Tranh chp hợp đồng góp vn”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s: 84/2021/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2021
ca Tòa án nhân dân thành ph LX, tnh An Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 159/2021/QĐ-PT ngày 14 tháng
7 năm 2021, Thông báo m lại phiên tòa ngày 20 tháng 10 năm 2021 Quyết
định hoãn phiên tòa s 229/2021/QĐ-PT ngày 18 tháng 11 năm 2021, gia các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyn Thanh N, sinh năm 1976, (vng mt).
Cư trú: ấp PB, xã AB, huyn TS, tnh An Giang.
Người đại din theo y quyn ca ông Nguyn Thanh N: Ông Nguyn
Thành T, sinh năm 1983 (Theo giy y quyn ngày 08/9/2021), (có mt).
Nơi trú: s 30, đưng NH A, phường ML, thành ph LX, tnh An
Giang.
2. B đơn:
2.1. Ông Nguyễn Văn N2, sinh năm 1978, (có mt);
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH AN GIANG
Bn án s: 112/2021/DS-PT
Ngày: 08-12-2021
V/v tranh chp hợp đồng góp vn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
2.2. Bà Lê Th S, sinh năm 1976, (có mt).
Cùng cư trú: t 20, p MA 2, xã MHH, thành ph LX, tnh An Giang.
3. Người kháng cáo: Ông Nguyn Thanh N là nguyên đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kin và li khai của đại din nguyên đơn ông Nguyễn Thành
T trình bày:
Do quen biết tin tưởng nên ông Nguyễn Thanh N với ông Nguyễn Văn
N2, Lê Thị S cùng nhau góp vốn nhận chuyển nhượng các thửa đất tọa lạc
tại phường MH, thành phố LX như sau:
1. Diện tích 447,7m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV
813611 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang cấp ngày 08/6/2020.
2. Diện tích 4.801m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV
813612 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang cấp ngày 08/6/2020.
3. Diện tích 5.014m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV
813613 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang cấp ngày 08/6/2020.
4. Diện tích 384m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV
813614 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang cấp ngày 08/6/2020.
Ngày 24 tháng 7 năm 2020, hai bên kết hợp đồng góp vốn thỏa
thuận ông N góp số tiền 2.661.750.000 đồng, trong đó 2.500.000.000 đồng
làm văn bản, 161.750.000 đồng không làm văn bản. Theo nội dung hợp đồng
góp vốn thì: Ông N2, S người đại diện nhận chuyển nhượng đứng tên
quyền s dụng đất các thửa đất nêu trên. Sau khi nhận chuyển nhượng, nếu
muốn thế chấp, chuyển nhượng các thửa đất này thì ông N2, S phải sự
thống nhất của ông N.
Đến tháng 01 năm 2021 ông N2 điện thoại thông báo cho ông N biết
người đồng ý mua đất với giá 550.000 đồng/m
2
. Ông N tin tưởng thật nên đã
đồng ý nhận số tiền 100.000.000 đồng từ ông N2 giao. Đến ngày 05 tháng 02
năm 2021 ông N2, S nhận tiền đặt cọc chuyển nhượng các thửa đất trên với
giá 650.000 đồng/m
2
. Như vậy, việc chia tiền cho ông N không đúng thỏa
thuận. Ông N2 cũng tự ý chuyển nhượng cho người khác không ý kiến
của ông N nên ông N khởi kiện yêu cầu chia tài sản theo hợp đồng góp vốn ngày
24 tháng 7 năm 2020 với giá trị là 650.000 đồng/m
2
, nếu không thì phải chia đất
cho ông.
Tại phiên hòa giải ngày 25 tháng 02 năm 2021, ông N yêu cầu ông N2, bà
S phải chia đôi số tiền chuyển nhượng đất với giá 650.000 đồng/m
2
.
Đến ngày 01 tháng 3 năm 2021, tại phiên hòa giải ông N thống nhất nhận
trước số tiền góp vốn chia theo tỉ lệ 1:1 với giá 550.000 đồng/m
2
tổng cộng
3
2.927.842.500 đồng, cụ thể các lần nhận tiền:
- Ngày 01 tháng 01 năm 2021, ông N đã nhận đủ 100.000.000 đồng;
- Ngày 05 tháng 02 năm 2021, ông N đã nhận đủ 2.200.000.000 đồng;
- Ngày 01 tháng 03 năm 2021, ông N đã nhận đủ 627.842.500 đồng;
Đối với số tiền chênh lệch giá {(650.000 đồng/m
2
- 550.000 đồng/m
2
) x
10.646,7m
2
} : 2 = 532.335.000 đồng, ông N vẫn giữ yêu cầu ông N2, S phải
trả cho ông N.
Bị đơn ông Nguyễn Văn N2 và bà Lê Thị S thống nhất trình bày:
Việc thỏa thuận góp vốn đúng như ông N trình bày. Nhưng đến tháng 01
năm 2021 thì ông N muốn rút vốn ra, nên vợ chồng ông N2, bà S và ông N cùng
thỏa thuận giá đất 550.000 đồng/m
2
, vợ chồng ông N2, S shoàn trả lại
ông N tiền góp vốn theo tỉ lệ đã góp là 1:1 với giá này. Ông N đồng ý, vợ chồng
ông N2, S mới giao trước 100.000.000 đồng cho ông N. Đến ngày 04 tháng
02 năm 2021, ông N sang đòi giao tiền, vchồng ông N2, S chưa thu xếp
được nên hứa nhất định sẽ giao tiền cho ông N, chứ không hẹn thời hạn. Đến
ngày 05 tháng 02 năm 2021 tvợ chồng ông N2, S nhận được tiền đặt cọc
chuyển nhượng đất của người khác, nên vợ chồng ông N2, S mới giao tiếp
cho ông N số tiền 2.200.000.000 đồng. S tiền còn lại khoảng 400.000.000
đồng, sẽ giao tiếp cho ông N khi nhận được tiền chuyển nhượng.
Đối với diện tích 384m
2
trong 10.646,7m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CV 813614 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh An Giang cấp
ngày 08 tháng 6 năm 2020, ông N2, bà S chưa chuyển nhượng cho ai cả, khi nào
chuyển nhượng thì sẽ báo cho ông N đúng như thỏa thuận.
Tại phiên hòa giải ngày 01 tháng 03 năm 2021, ông N2, S đã thống
nhất giao trước cho ông N stiền rút vốn còn lại của tổng diện tích các thửa đất
là 10.646,7m
2
với giá trị là 550.000m
2
. Tổng cộng ông N đã nhận 2.927.842.500
đồng. Đối với số tiền còn lại 532.335.000 đồng chênh lệch giữa giá 550.000
đồng/m
2
với giá 650.000 đồng/m
2
thì ông N2, bà S yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s: 84/2021/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2021
ca Toà án nhân dân thành ph LX, quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh N đối với
ông Nguyễn Văn N2 và bà Thị S về việc yêu cầu trả số tiền rút vốn còn lại
532.335.000 đồng.
2. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh N đối với
ông Nguyễn Văn N2 bà Thị S về việc yêu cầu trả số tiền rút vốn
2.927.842.500 đồng.
Ngoài ra, bn án sơ thẩm còn tuyên v án phíquyn kháng cáo ca các
đương sự.
4
- Theo đơn kháng cáo ngày 25/5/2021 ông Nguyễn Thanh N nguyên
đơn trong vụ án kháng cáo với nội dung: yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm. Buộc ông N2, bà S trả số tiền rút vốn còn lại 532.335.000 đồng.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Đại din theo y quyền ca ông Nguyễn Thanh N, có ông Nguyễn Thành T
trìnhy: Gi nguyên yêu cu khởi kin,u cầu khángo, yêu cu cp pc thẩm
buc ông N2, S trả số tiền rút vốn còn lại 532.335.000 đồng. Tuy nhiên, tại
phiên tòa phúc thẩm ông N đồng ý chịu tiếp chi phí cho bị đơn ông N2, S
theo Điều 4 của Hợp đồng góp vốn là 30% của số tiền còn lại 532.335.000 đồng,
còn lại 70% yêu cầu bị đơn ông N2, bà S tiếp tục trả cho nguyên đơn ông N.
- B đơn: Ông Nguyễn Văn N2 Th S yêu cu cp phúc thm gi
nguyên án thẩm. Tuy nhiên, ti phiên tòa phúc thm ông N2, S đều xác
nhn, đối với diện tích đất còn lại 384 m
2
ông N2, S cũng đã chuyển nhượng
luôn không còn. Ông N2, S đồng ý giao thêm cho ông N s tin 100.000.000
đồng, ch không đồng ý tr 70% ca s tin còn li 532.335.000 đồng theo yêu
cu của đại din ông N.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh An Giang phát biu ý kiến:
V vic tuân theo pháp lut t tng: Thm phán, Hội đồng xét x Thư
phiên tòa thc hin nhim v, quyn hạn theo đúng quy đnh ca B lut T
tng dân s. Những người tham gia t tng: Các đương s đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ theo quy đnh ca B lut T tng dân s.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Ông N kháng cáo nhưng không cung cấp
được chứng cứ mới. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm, căn cứ khoản 2 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân snăm 2015, xử: Không chấp nhận kháng cáo của ông
Nguyễn Thanh N, sửa Bản án thẩm số: 84/2021/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm
2021 của Toà án nhân dân thành phố LX. Công nhận sự tự nguyện của bị đơn bà
Thị S ông Nguyễn Văn N2 giao thêm cho ông Nguyễn Thanh N số tiền
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của các đương sự, kiểm sát viên, quy định của pháp
luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 25 tháng 5 năm 2021 nguyên
đơn ông Nguyễn Thanh N nộp đơn kháng cáo trong thời hạn quy định tại Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên
được chấp nhận thụ lý vụ án để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Giữa ông Nguyễn Thanh N với ông Nguyễn Văn N2, Thị S
xác lập Hợp đồng góp vốn ngày 24 tháng 7 năm 2020 để góp tiền nhận chuyển
5
nhượng 04 thửa đất với tổng diện tích 10.646,7m
2
đất tọa lạc tại phường MH,
thành phố LX, tỉnh An Giang, cụ thể: 1. Din tích 447,7m
2
theo giấy CNQSDĐ
s CV 813611 cp ngày 08/6/2020; 2. Din tích 4.801m
2
theo giấy CNQSDĐ số
CV 813612; 3. Din tích 5.014m
2
theo giấy CNQSDĐ s CV813613; 4. Din
tích 384m
2
theo giấy CNQSDĐ số CV813614, vi s tin nhn chuyển nhượng
5.323.500.000 đng. Ông N góp vốn 2.661.750.000 đng, ông N2, S góp
vốn 2.661.750.000 đồng. Vic góp vn đã thc hin xong. Giy t đất thì hai
bên tha thuận để ông N2, bà S đứng tên.
Ngày 05/02/2021 ông N2, bà S chuyển nhượng din tích 10.262,7m
2
x
650.000 đồng/01m
2
= 6.670.755.000 đồng. Còn li din tích 384m
2
chưa chuyn
nhưng. Tuy nhiên, ti phiên tòa phúc thm ông N2, bà S đều tha nhn, ông
đã chuyển nhượng xong din tích 384m
2
đất.
Như vậy, ông N2, S đã giao cho ông N đưc s tin 2.927.842.500
đồng là ½ trên tng din tích 10.646,7m
2
vi giá chuyển nhượng 550.000
đồng/01m
2
.
Nhưng thực tế, ông N2, S chuyển nhượng đất này vi giá 650.000
đồng/01m
2
. Ngày 01/01/2021 người đồng ý nhn chuyển nhượng đất vi giá
650.000 đng/01m
2
nhưng ông N2 đin thai báo cho ông N biết người
nhn chuyển nhượng đt với giá 550.000 đng/01m
2
. Ông N tin tưởng là tht
nên đã đồng ý nhận 100.000.000 đồng t ông N2 giao ngày 01/01/2021.
Đến ngày 05/02/2021 ông N2, bà S nhn tiền đặt cc chuyển nhượng đất
kêu ông N đến Văn phòng Công chứng Cao Th HC đ nhn thêm s tin
2.200.000.000 đồng. Sau khi nhn tin xong, ông N xem hợp đồng đặt cc thì
mi biết được ông N2, S chuyển nhượng đất với giá 650.000 đng/01m
2
, ch
không phi 550.000 đồng/01m
2
. Ông N không đồng ý, cho rng ông N2, S
la di nên yêu cu ông N2, S chia tiền thêm như đã tha thun tại Điều 4
ca hợp đồng góp vn thì ông N2, S không đồng ý vi do ông N2 đin
thoi cho ông N đã đồng ý chuyển nhượng vi giá 550.000 đồng/01m
2
, s tin
chuyển nhượng đất dư là của ông N2, bà S.
Như vy, ông N2, S đã chuyển nhượng đất cho người khác, theo hp
đồng đặt cc ngày 05/02/2021 ti Văn phòng Công chứng Cao Th HC vi giá là
650.000 đồng/01m
2
, nhưng ông N2, bà S mi giao tin cho ông N đưc s tin
2.927.842.500 đồng ½ trên tng din tích 10.646,7m
2
, còn li s tin
532.335.000 đồng, ông N2, bà S không đồng ý giao.
Ti phiên tòa phúc thm, đi din ca ông N đồng ý trừ các khoản chi phí
theo Điều 4 của hợp đồng góp vốn là 30% của s tin còn li 532.335.000 đồng,
còn lại 70% với số tiền 372.634.500 đồng, yêu cầu ông N2, S phải tiếp tục
giao.
[2.2] Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc ông N cho rằng giá trị tài
sản tại thời điểm ông rút vốn 650.000 đồng/01m
2
(tổng cộng 6.920.355.000
đồng) theo giá chuyển nhượng ông N2, bà S chuyển nhượng cho người khác
được thể hiện tại Hợp đồng đặt cọc ngày 05 tháng 02 năm 2021.
6
[3] Xét, hợp đồng góp vốn ngày 24 tháng 7 năm 2020 là sự tự nguyện,
thỏa thuận giữa các bên, do đó ông N đồng ý để cho ông N2, S đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền s dụng đất, đồng thời giao đất giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông N2, S quản lý, trong quá trình quản đất
cũng chính ông N2, S người trực tiếp kêu người khác chuyển nhượng đất,
đến khi có người đồng ý nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất xong giá cả t
ông N2, bà S mới điện thoại thông báo cho ông N biết, nhưng khi báo giá cho
ông N thì ông N2, S không báo giá chung thực sự lừa dối giá nên ông
N mới tin giá 550.000 đồng/01m
2
. Đến ngày 05 tháng 02 năm 2021 khi người
nhận chuyển nhượng đất đặt cọc số tiền 5.400.000.000 đồng tại Văn phòng
Công chứng Cao Thị HC thì ông N mới biết mình bị lừa dối giá chuyển nhượng
đất 650.000 đồng/01m
2
chứ không phải gnhư ông N2, S thông báo cho
ông 550.000 đồng/01m
2
.
Sau khi nhận được tiền đặt cọc thì ông N2, S lấy
số tiền nhận được cọc chia cho ông N số tiền 2.200.000.000 đồng. Đều này,
đủ sở chứng minh hợp đồng góp vốn giữa ông N với ông N2, S vẫn đang
thực hiện theo Điều 4 của Hợp đồng góp vốn, phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ đã
góp vốn.
Do đó, việc ông N2, S cho rằng ông N đã rút vốn trước thời điểm ông
N2, S kết hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng các thửa đất cho người
khác không đúng. Bởi , trong quá trình giải quyết vụ án ông N không thừa
nhận việc thỏa thuận t vốn trước, với ông N2, S cũng không chứng cứ,
chứng minh việc ông N rút vốn trước. Đồng thời, ông N2, bà S cũng thừa nhận
sau khi nhận được tiền đặt cọc chuyển nhượng đất thì ông N2, bà S phân chia lợi
nhuận theo tỉ lệ đã góp vốn cho ông N là nguồn tiền chuyển nhượng các thửa đất
được, chứ không phải nguồn tiền nhân của ông N2, S giao cho ông
N.
Như vậy, giá trị tài sản tại thời điểm t vốn là 650.000 đồng/01m
2
, theo
Hợp đồng đặt cọc ngày 05/02/2021 tại Văn phòng Công chứng Cao Thị HC thì
diện tích đất chuyển nhượng là 10.262,7 m
2
đất, đối với diện tích đất còn lại 384
m
2
ông N2, bà S cũng thừa nhận đã chuyển nhượng luôn không còn.
[4] Từ các nhận định trên, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 4 của Hợp
đồng góp vốn ngày 24/7/2020 và Hợp đồng đặt cọc ngày 05/02/2021 tại Văn
phòng Công chứng Cao Thị HC, tài sản góp vốn giá trị 650.000 đồng/01m
2
.
- Tổng giá trị tài sản tại thời điểm các bên rút vốn là:
650.000 đồng/01m
2
x 10.646,7m
2
= 6.920.355.000 đồng.
- Tổng số vốn ông N đã góp lợi nhuận thu được vào thời điểm rút
vốn là 6.920.355.000 đồng : 2 = 3.460.177.500 đồng.
- Ông N2, S đã giao cho ông N đưc s tin 2.927.842.500 đồng, còn
li s tin 532.335.000 đồng, ông N2, bà S chưa giao cho ông N.
Ông N đồng ý khấu tr các khoản chi phí cho ông N2, bà S là 30%, còn lại
70%, với số tiền 372.634.500 đồng, ông N u cầu ông N2, S phải tiếp tục
giao sở. Do đó, nghĩ nên chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông N,
7
sửa Bản án dân sự thẩm số: 84/2021/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2021 của
Toà án nhân dân thành phố LX, An Giang. Buộc ông Nguyễn Văn N2,
Thị S phải nghĩa vtrả cho ông Nguyễn Thanh N số tiền rút vốn còn lại
372.634.500 đồng (Ba trăm bảy hai triệu sáu trăm ba bốn nghìn năm trăm đồng).
[5] Đối với phần yêu cầu số tiền 2.927.842.500 đồng ông N đã nhận được,
nên ông N rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền này, cấp thẩm đình chỉ giải
quyết đối với phần yêu cầu này. Nên cấp phúc thẩm không xem xét.
[6] Về án phí:
Do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận nên ông N không phải chịu tiền án
phí dân sự sơ thẩm và án phí phúc thẩm, được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Ông N2, bà S cùng phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s năm 2015
Phúc x: Chp nhn kháng o ca ông Nguyn Thanh N.
Sa Bn án dân s thẩm s: 84/2021/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm
2021 ca Toà án nhân dân thành ph LX, tnh An Giang.
Căn cứ vào: Các Điu 26, 35, 39, 147, 156, 244, 217, 227, 228, 271, 273,
278, 280 ca B lut t tng dân s, các Điều 117, 119, 398, 401, 504, 506, 507,
510 ca B lut Dân s năm 2015 Điu 26 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí và l phí Tòa
án;
1. Buộc ông Nguyễn Văn N2, bà Thị S phải nghĩa vụ trả cho ông
Nguyễn Thanh N số tiền rút vốn còn lại 372.634.500 đồng (Ba trăm bảy hai
triệu sáu trăm ba bốn ngn năm trăm đồng).
K t ngày đơn yêu cu thi hành án của nời được thi hành án (đối
vic khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tt c c khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin n phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti
khoản 2 Điu 468 B lut Dân s năm 2015.
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Văn N2, Thị S cùng phi np s tin 18.631.000
đng (Mười tám triu sáu trăm ba mươi mốt nghìn đng) án phí dân s sơ
thm.
- Hoàn tr cho ông Nguyễn Thanh N s tin 600.000 đồng (Sáu trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0007456 ngày 19
8
tháng 02 năm 2021 Biên lai thu số 0000466 ngày 07 tháng 6 năm 2021 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố LX, tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .
Các quyết định khác ca Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh
đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: THM PHÁN CH TO PHIÊN TOÀ
- TAND cp cao;
- VKSND AG;
- Phòng KTNV và THA;
- TAND huyn;
- THA huyn;
- Văn Phòng;
- Tòa Dân s;
- Đương sự thi hành);
- Lưu hồ sơ .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Hoàng Thám
CÁC THẨM PHÁN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
9
Tải về
Quyết định số 10/2025/QĐCNTT-DS Quyết định số 10/2025/QĐCNTT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 10/2025/QĐCNTT-DS Quyết định số 10/2025/QĐCNTT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất