Quyết định số 08/2024/QĐTT-KDTM ngày 31/05/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 08/2024/QĐTT-KDTM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 08/2024/QĐTT-KDTM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 08/2024/QĐTT-KDTM
Tên Quyết định: | Quyết định số 08/2024/QĐTT-KDTM ngày 31/05/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Tái thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Hà Nội |
Số hiệu: | 08/2024/QĐTT-KDTM |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/05/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Quyết định tái thẩm
Số:08/2024/KDTM-TT
Ngày 31/5/2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Thành Quang – Thẩm phán cao cấp;
Các thành viên: Ông Phạm Văn Tuyển – Thẩm phán cao cấp;
Ông Vũ Minh Tuấn – Thẩm phán cao cấp.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Vinh – Thẩm tra viên chính
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại H Ni tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Thúy – Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 31/5/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, mở phiên
tòa tái thẩm để xét xử vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 18 T, xã M, huyện T, thành phố
Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc B - Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Thị Thu H, Phó giám đốc Chi
nhánh H.
2. Bị đơn: Công ty TNHH B; địa chỉ: Xã P, huyện T, thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn M - Giám đốc.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn M, bà Chu Thị Th, chị Nguyễn Thị Ph, anh Nguyễn Xuân
L, chị Nguyễn Thị B, chị Nguyễn Thị T, cháu Nguyễn Anh Đ (Người đại diện hợp
pháp của cháu Đ: Ông Nguyễn M), ông Nguyễn Thanh Q, bà Chu Thị H, chị
Nguyễn Kim Ng, anh Nguyễn Phong L, cháu Nguyễn Gia Th (Người đại diện hợp
pháp của anh L, cháu Th: Ông Nguyễn Thanh Q), ông Nguyễn Đình T (người
giám hộ của ông T: Bà Chu Thị Hồng Ng), bà Chu Thị Hồng Ng, chị Nguyễn
Hồng Nh, anh Nguyễn Anh T; các đương sự cùng địa chỉ: Thôn 1, xã P, huyện T,
thành phố Hà Nội.
2
3.2. Bà Trịnh Thị T, sinh năm 1953; địa chỉ: Thôn 2, xã P, huyện T, thành
phố Hà Nội;
3.3. Ông Chu Văn H, bà Nguyễn Thị Th, chị Chu Thị Thúy H1. Người đại
diện hợp pháp của chị H1: Ông Chu Văn H; cùng địa chỉ: Thôn 4, xã P, huyện T,
thành phố Hà Nội.
3.4. Ông Trịnh Văn T, bà Nguyễn Thị Th, ông Trịnh Văn H2, ông Trịnh Văn
C, ông Trịnh Văn Tr, anh Trịnh Văn Tr1, bà Tạ Thị M, bà Nguyễn Thị Ng, bà Chu
Thị Y, cháu Trịnh Văn H3, cháu Trịnh Thị Trà M, cháu Trịnh Văn Thành Đ
(Người đại diện hợp pháp của cháu H3, cháu Trà M, cháu Đ là bà Tạ Thị M),
cháu Trịnh Bích Ng, cháu Trịnh Bích V (người đại diện hợp pháp của cháu Ng,
cháu V là bà Nguyễn Thị Ng); cháu Trịnh Văn M (người đại diện hợp pháp của
cháu M là bà Chu Thị Y); cùng địa chỉ: Đội 2, V, xã P, huyện T, thành phố Hà Nội.
3.5. Ông Nguyễn Gia D, bà Phí Thị C, anh Nguyễn Quang H4; cùng địa
chỉ: Thôn 5, xã C, huyện T, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có tên nêu trên là: Ông Nguyễn M, sinh năm 1964.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 31/3/2014 và quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là Ngân hàng N do người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 22/4/2009, Ngân hàng N (Chi nhánh H, viết tắt là Ngân hàng) ký
Hợp đồng tín dụng số 1260LAV200900284 với Công ty Trách nhiệm hữu hạn B
(viết tắt là Công ty B) với nội dung Ngân hàng cho Công ty B vay
25.000.000.000đ trong thời hạn 60 tháng; lãi suất 10.5%/năm; lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay. Từ ngày 22/4/2009 đến ngày 02/02/2010 Ngân
hàng đã giải ngân 25.000.000.000đ cho Công ty B. Đối với hợp đồng nêu trên,
Công ty B đã thanh toán được 6.250.000.000đ nợ gốc, 7.833.871.537đ nợ lãi
trong hạn.
Ngày 15/12/2010, Ngân hàng và Công ty B ký Hợp đồng tín dụng số
1260LAV201000405 nội dung Ngân hàng Công ty B vay 25.000.000.000đ trong
thời hạn 120 tháng; lãi suất 15%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay. Từ ngày 30/12/2010 đến ngày 22/02/2011, Ngân hàng đã giải ngân
25.000.000.000đ cho Công ty B. Đối với hợp đồng này, Công ty B đã thanh toán
được 300.000.000đ nợ gốc, 2.442.708.334đ nợ lãi trong hạn.
Để đảm bảo cho khoản vay tại 02 hợp đồng tín dụng nêu trên giữa Ngân
hàng và bên thứ ba đã ký kết 05 hợp đồng thế chấp, trong đó có 03 quyền sử
dụng đất được các bên ký Hợp đồng thế chấp ngày 21/01/2011 (tại Văn phòng
công chứng Thái Hà, số công chứng 27/2011/HĐTC, quyển số 01/TP/CC-
SCC/HĐGD), cụ thể:
- Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 04, tờ bản đồ 00, địa chỉ: Khu T, xã C,
huyện T, thành phố Hà Nội của ông Nguyễn Quang H4 theo Giấy chứng nhận
3
quyền sử dụng đất số AN 040550 (viết tắt là Thửa số 04) do Ủy ban nhân dân
huyện T cấp ngày 03/4/2009. Theo Biên bản định giá tài sản bảo đảm ngày
12/01/2011, thửa đất trên trị giá 7.965.000.000đ (295m
2
x 27.000.000đ/m
2
).
- Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 05, tờ bản đồ 00; địa chỉ: Khu T, xã C,
huyện T, thành phố Hà Nội của bà Phí Thị C theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AN 040866 (viết tắt là Thửa số 05) do Ủy ban nhân dân huyện T
cấp ngày 03/4/2009. Theo Biên bản định giá tài sản bảo đảm ngày 12/01/2011,
thửa đất trên trị giá 7.371.000.000đ (273m
2
x 27.000.000đ/m
2
).
- Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 06, tờ bản đồ 00; địa chỉ: Khu T, xã C,
huyện T, thành phố Hà Nội của ông Nguyễn Gia D theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AN 040552 (viết tắt là Thửa số 06) do Ủy ban nhân dân huyện T
cấp ngày 03/4/2009. Theo Biên bản định giá tài sản bảo đảm ngày 12/01/2011,
thửa đất trên trị giá 7.425.000.000đ (275m
2
x 27.000.000đ/m
2
).
Tổng trị giá 03 quyền sử dụng đất nêu trên được xác định là
22.761.000.000đ để đảm bảo cho số tiền vay là 18.208.800.000đ
Kể từ ngày 12/05/2014 đến ngày 08/8/2014, Công ty B vi phạm nghĩa vụ
trả nợ theo các hợp đồng tín dụng đã ký nên Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc
Công ty B phải trả 43.450.000.000đ nợ gốc, 21.989.820.139đ nợ lãi (bao gồm cả
lãi trong hạn và lãi quá hạn); trường hợp Công ty B không trả được nợ, đề nghị
kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Bị đơn là Công ty B do người đại diện theo ủy quyền trình bày: Công ty
B thừa nhận việc ký kết các hợp đồng tín dụng, số tiền nợ gốc, nợ lãi, tài sản thế
chấp cho khoản vay như Ngân hàng trình bày.
Quá trình giải quyết vụ án, Ngân hàng và Công ty B cùng những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thỏa thuận và thống nhất về việc giải quyết toàn
bộ nội dung vụ án tại Biên bản hòa giải thành ngày 08/8/2014.
Tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất
quyết định: Công ty B có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng số tiền
65.439.820.139đ (nợ gốc 43.450.000.000đ, nợ lãi tạm tính đến ngày 08/8/2014
là 21.989.820.139đ) theo lộ trình trả nợ từ ngày 09/8/2014 đến ngày 30/6/2018;
trường hợp Công ty B không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ
nêu trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự huyện T xử
lý các tài sản bảo đảm theo các hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Do Công ty B không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận nên Ngân hàng
có đơn yêu cầu thi hành án. Chi cục Thi hành án dân sự huyện T đã ban hành
các quyết định về việc cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất đã thế chấp và thực hiện thủ tục phát mại tài sản bảo đảm theo
quy định. Quá trình phát mại tài sản, Chi cục Thi hành án dân sự huyện T ký
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với Công ty cổ phần đấu giá B. Kết quả bán
đấu giá: Thửa đất số 04 mang tên Nguyễn Quang H4 bán được 256.590.000đ;
4
Thửa đất số 05 mang tên bà Phí Thị C bán được 237.946.000đ; Thửa đất số 06
mang tên ông Nguyễn Gia D bán được là 235.550.000đ.
Theo Kết luận định giá số 61/KL-HĐĐG của Hội đồng định giá trong tố
tụng hình sự huyện T ngày 10/7/2020 xác định: Giá trị quyền sử dụng đất Thửa
đất số 04 là 353.410.000đ; giá trị quyền sử dụng đất Thửa đất số 05 là
350.532.000đ; giá trị quyền sử dụng đất Thửa đất số 06 là 353.100.000đ. Tổng
giá trị các thửa đất tại thời điểm ký hợp đồng thế chấp (tháng 01/2011) là
1.057.042.000đ. Trong khi đó, Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm do
Ngân hàng tiến hành xác định Thửa đất số 04 có giá trị 7.965.000.000đ; Thửa
đất số 05 có giá trị 7.371.000.000đ; Thửa đất số 06 có giá trị 7.425.000.000đ;
tổng giá trị 03 thửa đất là 22.761.000.000đ
Ngày 06/5/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội đã
ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 122/QĐ-CSKT (Đ9), khởi tố vụ
án hình sự “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng” xảy ra tại Ngân hàng N - Chi nhánh H.
Tại Công văn số 2886/CSĐT-Đ9 ngày 28/4/2023, Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an thành phố Hà Nội đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà
Nội kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với Quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự số 38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014.
Tại Quyết định số 02/QĐKNTT-VC1-KDTM ngày 19/02/2024, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội kháng nghị Quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự nêu trên; đề nghị Ủy ban thẩm phán Toà án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội xét xử tái thẩm hủy toàn bộ Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự số 38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014; giao
hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất để tạm đình chỉ giải quyết vụ
án, chờ kết quả điều tra vụ án hình sự đã khởi tố nêu trên.
Tại phiên tòa tái thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà
Nội đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội chấp nhận
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện ngày 31/3/2014 và quá trình giải quyết vụ án, Ngân
hàng đề nghị Tòa án buộc buộc Công ty B phải trả 43.450.000.000đ nợ gốc,
21.989.820.139đ nợ lãi (bao gồm cả lãi trong hạn và lãi quá hạn); trường hợp
Công ty B không trả được nợ, đề nghị kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ cho Ngân hàng. Tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
số 38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất
đã ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự với nội dung: Công ty B có trách
nhiệm trả nợ cho Ngân hàng số tiền 65.439.820.139đ (nợ gốc 43.450.000.000đ,
nợ lãi tạm tính đến ngày 08/8/2014 là 21.989.820.139đ) theo lộ trình trả nợ từ
ngày 09/8/2014 đến ngày 30/6/2018; trường hợp Công ty B không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ nêu trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ
5
quan thi hành án dân sự huyện T xử lý tài sản bảo đảm theo các hợp đồng thế
chấp tài sản để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
[2] Căn cứ biên bản hòa giải thành ngày 08/8/2014, các đương sự đã thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Tòa án nhân dân huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự số 38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014. Việc Tòa án nhân
dân huyện Thạch Thất ban hành Quyết định số 38 là phù hợp với ý chí, nguyện
vọng của các đương sự.
[3] Do Công ty B không thực hiện nghĩa vụ theo quyết định công nhận sự
thỏa thuận nên Ngân hàng có đơn yêu cầu thi hành án. Chi cục Thi hành án dân
sự huyện T đã ban hành các quyết định thi hành đối với Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự số 38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014 của
Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất. Quá trình thi hành án, Chi cục thi hành án
huyện Thạch Thất tiến hành thẩm định, định giá và phát mại 03 tài sản bảo đảm
là các thửa đất số 04, 05, 06 cùng Tờ bản đồ số 00 khu T, xã C, huyện T, thành
phố Hà Nội. Tại Báo cáo kết quả thẩm định giá ngày 15/11/2018, Công ty cổ
phần tư vấn và thẩm định giá N xác định: Thửa đất số 04, Tờ bản đồ số 00 mang
tên ông Nguyễn Quang H4 giá trị định giá là 236.590.000đ; thửa đất số 05 mang
tên bà Phí Thị C giá trị định giá 218.946.000đ; Thửa đất số 06 mang tên ông
Nguyễn Gia D giá trị định giá là 220.550.000đ. Trong khi đó, theo kết quả điều
tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội tại Công văn số
288/CSKT-Đ9 ngày 28/4/2023 thì tổng giá trị 03 thửa đất nêu trên được Ngân
hàng xác định giá trị là 22.761.000.000đ và để bảo đảm cho khoản vay
18.208.800.000đ của Công ty B. Như vậy, có sự chênh lệch rất lớn về giá trị của
tài sản do Ngân hàng thẩm định tại thời điểm cho vay so với giá trị tài sản tại
thời điểm cơ quan thi hành án có thẩm quyền định giá, phát mại tài sản.
[4] Tại thời điểm giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm không biết Ngân
hàng và Công ty B khai khống giá trị các tài sản bảo đảm nêu trên. Nay Cơ quan
cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội đã khởi tố vụ án hình sự “Vi phạm
quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng” xảy ra tại Ngân hàng N - Chi nhánh H. Đây là tình tiết mới được phát
hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự, là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như kháng nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội. Tuy nhiên, kháng
nghị đề nghị “hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện
Thạch Thất để tạm đình chỉ giải quyết vụ án, chờ kết quả điều tra vụ án hình sự
đã khởi tố” là không phù hợp với quy định tại Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự;
bởi lẽ, theo quy định tại điều này thì Hội đồng xét xử tái thẩm chỉ có thẩm quyền
hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại. Vì vậy,
Hội đồng xét xử tái thẩm cần chấp nhận một phần kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
6
[5] Khi giải quyết lại vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm cần căn cứ điểm d khoản
1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự để tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đợi kết quả
giải quyết của vụ án hình sự đối với hành vi của tổ chức, cá nhân“Vi phạm quy
định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng” xảy ra tại Ngân hàng N - Chi nhánh H. Trong trường hợp, bản án có hiệu
lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền xác định các vi phạm quy định về hoạt
động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng xảy ra tại
Ngân hàng N Chi nhánh H là tội phạm thì Tòa án căn cứ vào điểm c khoản 1
Điều 192, điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự để đình chỉ giải
quyết vụ án kinh doanh, thương mại. Trong trường hợp, các cơ quan tiến hành tố
tụng có thẩm quyền xác định hành vi của các cá nhân, tổ chức không cấu thành
tội phạm thì Tòa án căn cứ Điều 216 Bộ luật Tố tụng dân sự để quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 354; khoản 2 Điều 356; Điều 357 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015.
1. Chấp nhận một phần Kháng nghị số 02/QĐKNTT-VC1-KDTM ngày
19/02/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
2. Hủy toàn bộ Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
38/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội về vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn là
Ngân hàng N với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn B và 38 người có quyền
lơi, nghĩa vụ liên quan.
3. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội giải quyết sơ thẩm lại theo quy định pháp luật.
4. Quyết định tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng tái thẩm
ra quyết định.
Nơi nhận:
- Chánh án TANDCC tại Hà Nội;
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- Công an thành phố Hà Nội;
- TAND huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
(kèm hồ sơ vụ án);
- Chi cục THADS huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: VT, P. HCTP-VP, P. GĐKTII, HSGĐT.
Tm. ỦY BAN THẨM PHÁN
PHÓ CHÁNH ÁN - chñ täa phiªn tßa
(đã ký)
Chu Thành Quang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
2
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
3
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm