Quyết định số 07/2019/QĐST-DS ngày 20/05/2019 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về y/c công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 07/2019/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 07/2019/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 07/2019/QĐST-DS ngày 20/05/2019 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về y/c công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 07/2019/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 20/05/2019 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Ngô Ánh Tr, ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 07/2019/QĐST-DS
Núi Thành, ngày 20 tháng 5 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Đinh Văn Xô
Thư ký phiên họp: Bà Đoàn Thị Kiều Hoanh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên họp: Bà Trần Thị Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa
án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam mở phiên họp xét công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thụ
lý số: 06/2019/TLST-VDS
ngày 24 tháng 4 năm 2019, theo Quyết định mở phiên
họp số: 06/2019/QĐST-VDS ngày 10 tháng 5 năm 2019.
- Người yêu cầu giải quyết việc Dân sự:
+ Ông Ngô Ánh Tr, sinh năm 1962; Trú tại: Thôn Đ, xã T, huyện N, tỉnh
Quảng Nam
+ Ông Trương Ngọc M, sinh năm: 1954 và bà Nguyễn Thị Y, sinh năm:
1957; Cùng trú tại: Thôn Đ, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu, bản tự khai và tại phiên họp, người yêu cầu ông Ngô Ánh
Tr trình bày:
Vào ngày 18-10-2017, ông Ngô Ánh Tr có thỏa thuận nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của vợ chồng ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y tại Thôn
Đ, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam, có diện tích: chiều dài là 40m và chiều rộng là
07m, tổng diện tích là 280m
2
,
với số tiền là 920.000.000 đồng. Ông Tr đã chuyển
tiền đầy đủ cho bà Y và ông M theo hợp đồng đặt cọc với tổng số tiền đã đặt cọc là
520.000.000 đồng, còn lại số tiền 400.000.000 đồng ông Tr, ông M và bà Y có
thống nhất là khi nào vợ chồng bà Y và ông M là xong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông Tr thì ông Tr sẽ chuyển trả toàn bộ số tiền còn lại cho ông M và
bà Y. Sau đó, nhiều lần ông Tr yêu cầu ông M và bà Y làm thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất, nhưng ông M và bà Y luôn tìm lý do này đến lý do khác mà không
thực hiện. Do đó, ông Tr đã khởi kiện ông M, bà Y do vi phạm hợp đồng. Ngày 24-
2
4-2019, Trung tâm Hòa giải-Đối thoại tại Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam đã tiến hành hòa giải tranh chấp giữa ông Tr với vợ chồng ông M, bà
Y. Tại phiên hòa giải này, giữa ông Tr và vợ chồng ông M, bà Y thống nhất thỏa
thuận như sau: Vợ chồng ông M, bà Y thống nhất hoàn trả cho ông Tr số tiền
520.000.000 đồng đặt cọc và bồi thường cho ông Tr số tiền phạt cọc 520.000.000
đồng. Tổng số tiền ông M và bà Y phải thanh toán cho ông Tr là 1.040.000.000
đồng (Một tỷ không trăm bốn mươi triệu đồng), chia làm hai đợt: Đợt thứ nhất vào
ngày 13-6-2019 trả số tiền 520.000.000 đồng; đợt thứ hai vào ngày 28-8-2019 trả
số tiền 520.000.000 đồng; hai bên thống nhất yêu cầu Tòa án hủy 02 hợp đồng đặt
cọc mua bán đất lập ngày 28-6-2018 và ngày 17-9-2018. Ngày 24-4-2019, ông Tr
và vợ chồng ông M, bà Y có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Núi Thành công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án giữa ông và vợ chồng ông M, bà Y nói
trên.
Theo đơn yêu cầu, bản tự khai và tại phiên họp người yêu cầu ông Trương
Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y trình bày:
Ông M và bà Y thống nhất lời trình bày của ông Ngô Ánh Tr về việc ông M
và bà Y có ký hợp đồng đặt cọc thống nhất chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
ông Tr với chiều ngang 07m, chiều dài 40, tổng diện tích là 280m
2
, với số tiền
920.000.000 đồng. Ông Tr đã đặt cọc cho vợ chồng ông M và bà Y hai lần với tổng
số tiền 520.000.000 đồng. Sau đó ông M và bà Y làm thủ tục tách thửa để chuyển
quyền sử dụng đất cho ông Tr, nhưng vào thời điểm đó thực hiện Chỉ thị 06 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, nên không thể tách thửa để làm giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Tr như cam kết, dẫn đến việc ông Tr khởi kiện vợ
chồng ông M và bà Y do vi phạm hợp đồng. Tại biên bản hòa giải thành ngày 24-4-
2019 của Trung tâm Hòa giải- Đối thoại tại Tòa án nhân dân huyện Núi Thành,
giữa ông Tr, ông M và bà Y đã thống nhất thỏa thuận các nội dung như ông Tr đã
trình bày ở trên. Cùng ngày 24-4-2019, vợ chồng ông M, bà Y và ông Tr có đơn
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Núi Thành công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án giữa hai bên.
Tại phiên họp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam tham gia phiên họp có ý kiến như sau: Thẩm phán, Thư ký đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; người tham gia tố tụng cũng thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Về nội dung Kiểm sát viên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam căn cứ Điều 417 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 328 của Bộ luật
Dân sự năm 2015: Chấp nhận yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa
án theo biên bản hòa giải thành được lập ngày 24-4-2019 của Trung tâm Hòa giải-
Đối thoại tại Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ yêu cầu công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của các
3
đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam nhận định:
[1] Vào ngày 18-10-2017, ông Ngô Ánh Tr đặt cọc cho vợ chồng ông
Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y số tiền 20.000.000 đồng và ngày 28-6-2018,
ông Ngô Ánh Tr đặt cọc tiếp cho vợ chồng ông M, bà Y nhận số tiền 500.000.000
đồng, mục đích là để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 280m
2
(chiều ngang 07m và chiều dài 40m) thuộc thửa đất số 546, tờ bản đồ số 11, tại
Thôn Đ, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam, đã được Ủy ban nhân dân huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 379032
ngày 18-6-2018 cho bà Nguyễn Thị Y, với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là
920.000.000 đồng. Đến ngày 17-9-2018, ông Ngô Ánh Tr và vợ chồng ông Trương
Ngọc M, bà Nguyễn Thị Y lập hợp đồng đặt cọc ghi tổng số tiền ông Tr đã đặt cọc
cho vợ chồng ông M, bà Y là 520.000.000 đồng.
Mặc dù ông M và bà Y đã nhận tiền đặt cọc của ông Tr và nhiều lần ông Tr
yêu cầu ông M, bà Y thực hiện thủ tục tách thửa và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo như cam kết cho ông Tr, nhưng ông M và bà Y không thực hiện theo thỏa
thuận, nên ông Tr đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
[2] Tại biên bản hòa giải thành ngày 24-4-2019 của Trung tâm Hòa giải - Đối
thoại tại Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, ông Ngô Ánh Tr và
vợ chồng ông Trương Ngọc M, bà Nguyễn Thị Y thống nhất thỏa thuận như sau:
- Hủy hợp đồng đặt cọc về việc mua bán nhà, đất được xác lập ngày 28-6-
2018 và ngày 17-9-2018, giữa bên đặt cọc: ông Ngô Ánh Tr và bên nhận đặt cọc:
ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y.
- Ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y thống nhất trả lại cho ông Ngô
Ánh Tr số tiền đặt cọc đã nhận là 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu
đồng) và 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng) tiền phạt cọc. Tổng
cộng: Ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y phải trả cho ông Ngô Ánh Tr số
tiền là 1.040.000.000 đồng (Một tỷ không trăm bốn mươi triệu đồng). Ông M và bà
Y thống nhất trả số tiền này làm 02 đợt: Đợt thứ nhất trả vào ngày 13-6-2019 với số
tiền 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng); đợt thứ hai trả vào ngày
28-8-2019 với số tiền 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng).
[3] Tại phiên họp hôm nay, ông M và bà Y khai nhận nguồn gốc thửa đất số
546, tờ bản đồ số 11, tại Thôn Đ, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam là tài sản chung
của vợ chồng ông M và bà Y nhận chuyển nhượng từ trước năm 1980, nhưng do
ông M đi làm ở nơi khác và không nhập hộ khẩu về địa phương, nên khi lập thủ tục
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 18-6-2018 thì vợ chồng thống
nhất chỉ để một mình bà Y đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối
với số tiền 520.000.000 đồng nhận đặt cọc từ ông Ngô Ánh Tr, vợ chồng ông M và
bà Y đã sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở chung của vợ chồng.
[4] Xét đơn của ông Ngô Ánh Tr, ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y
về việc yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án lập ngày 24-
4
4-2019 thì thấy: Ông Ngô Ánh Tr, ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y là các
bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; ông Ngô Ánh
Tr, ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y là người có quyền, nghĩa vụ đối với
nội dung thỏa thuận hòa giải; nội dung thỏa thuận của các bên ghi trong biên bản
hòa giải thành ngày 24-4-2019 của Trung tâm Hòa giải - Đối thoại tại Tòa án nhân
dân huyện Núi Thành là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước và người
thứ ba, nên cần chấp nhận.
[5] Tại phiên họp, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án giữa ông Ngô Ánh Tr với ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn
Thị Y là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí việc dân sự: Ông Ngô Ánh Tr tự nguyện chịu lệ phí việc dân sự
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 7 Điều 27, Điều 35, điểm s khoản 2 Điều 39, Điều 48,
khoản 2 Điều 67, Điều 417 và Điều 419 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 328 của
Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/NQ - UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thụ lý
số: 06/2019/TLST-VDS
ngày 24 tháng 4 năm 2019, cụ thể như sau:
- Hủy hợp đồng đặt cọc về việc mua bán nhà, đất được xác lập ngày 28-6-
2018 và ngày 17-9-2018, giữa bên đặt cọc: ông Ngô Ánh Tr và bên nhận đặt cọc:
ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y.
- Ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y thống nhất trả lại cho ông Ngô
Ánh Tr số tiền đặt cọc đã nhận là 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu
đồng) và số tiền phạt cọc là 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng).
Tổng cộng: ông Trương Ngọc M và bà Nguyễn Thị Y phải trả cho ông Ngô Ánh Tr
số tiền là 1.040.000.000 đồng (Một tỷ không trăm bốn mươi triệu đồng). Ông M và
bà Y thống nhất trả số tiền này làm 02 đợt: Đợt thứ nhất trả vào ngày 13-6-2019
với số tiền 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng); đợt thứ hai trả vào
ngày 28-8-2019 với số tiền 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong các khoản tiền trên, nếu người phải thi hành án chậm trả tiền thì hàng
tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 2. Lệ phí việc dân sự là 300.000 đồng ông Ngô Ánh Tr tự nguyện chịu,
được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0004218 ngày 24-4-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
5
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự; người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Núi Thành;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Núi Thành;
- Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
ĐINH VĂN XÔ
Tải về
Quyết định số 07/2019/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm