Quyết định số 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/04/2025 của TAND Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 06/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 06/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 06/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/04/2025 của TAND Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hồng Bàng (TAND TP. Hải Phòng) |
Số hiệu: | 06/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phan Thị T và Phạm Đình M |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HỒNG BÀNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 06/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hồng Bàng, ngày 18 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 18/2025/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3
năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị T, sinh năm 1975; nơi cư trú: Số 17/131 phố
H, phường Th, quận HB, thành phố Hải Phòng.
2. Bị đơn:
Ông Nguyễn Đình M, sinh năm 1973; nơi cư trú: Số 17/131 phố
H, phường Th, quận HB, thành phố Hải Phòng.
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các điều 55, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 10
tháng 4 năm 2025.
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên
bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 10 tháng 4 năm 2025 là
hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và
hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Phan Thị T và ông Nguyễn Đình M.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị T và ông Nguyễn Đình M thuận tình
ly hôn.
2.2. Về nuôi con chung: Bà Phan Thị T và ông Nguyễn Đình M có 02 con
chung tên là Nguyễn Hương L, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2007 và Nguyễn Minh
Kh, sinh ngày 13 tháng 7 năm 2012. Khi ly hôn, hai bên thỏa thuận giao cả 02 con
2
chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có sự
thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Phan Thị T và ông Nguyễn Đình M tự thỏa
thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.4. Về chia tài sản: Bà Phan Thị T và ông Nguyễn Đình M không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2.5. Về án phí: Bà Phan Thị T nhận chịu cả án phí dân sự sơ thẩm đối với
việc thuận tình ly hôn là 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng. Được trừ vào
số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu
số 0002670 ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng; trả lại bà T 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND quận Hồng Bàng;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Hồng Bàng;
- UBND phường Th, quận HB, Hải Phòng
(đăng ký KH số 112/2004 ngày 22/12/2004);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Nguyễn Thị Bình
3
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn của chị Vũ Thị Hương và anh Đỗ Ngọc
Sơn.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Hương và anh Đỗ Ngọc Sơn thuận tình
ly hôn.
2.2 Về nuôi con chung: Giao con chung là Đỗ Nhất Anh sinh ngày
15/6/2012 cho chị Hương trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi)
hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
2.3 Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đỗ Ngọc Sơn thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con Đỗ Nhất Anh cho chị Hương với số tiền là 3.000.000đồng/tháng
(ba triệu đồng trên một tháng) kể từ tháng 10/2018 cho đến khi con thành niên (đủ
18 tuổi) hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị Hương cho đến khi thi hành
án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng anh Sơn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2.4 Về chia tài sản: Chị Hương không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
2.5 Về án phí: Chị Vũ Thị Hương nhận chịu cả 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với việc thuận tình ly hôn. Được trừ vào số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị Hương đã nộp theo biên lai
thu số 0016386 ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Hải An, thành phố Hải Phòng. Chị Hương đã nộp đủ án phí.

4
Anh Đỗ Ngọc Sơn có trách nhiệm nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phi dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND quận Hải An;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải An;
- UBND phường Hàng Kênh, Lê Chân, HP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mẫu số 40-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN......
(1)
Số:...../...../QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày...... tháng ...... năm ......
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

5
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số....................../.................../TLST/HNGĐ
ngày.....tháng....năm......, giữa
(2)
:
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
..........................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các điều 55,..... của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành
ngày…..tháng……năm …..
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên
bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày…. tháng..... năm ....... là
hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và
hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa
(3)
..........................................................
..............................................................................................................................
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
(4)
....................
..............................................................................................................................
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Cơ quan đã thực hiện việc đăng kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số:
(2)
........../2017/HNGĐ-ST
Ngày:
13-.3-2017
V/v tranh chấp Ly hôn, nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
6
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
(6)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Phương
2. Bà Dương Thị Hồng Vân
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Kim Thanh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải An tham gia phiên toà:
Bà Ngô Thị Thu Anh-Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 3 năm 2017 tại Hội trường xét xử B thuộc trụ sở Tòa án nhân dân
quận Hải An xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 264/2016/TLST-HNGĐ
ngày 19 tháng 12 năm 2016 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2017/QĐXX-ST ngày 22 tháng 02 năm 2017 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Ngọc Lan, sinh năm 1983
Nơi ĐKHKTT và nơi ở: Số 2/5/75 đường Trung Hành, Trung Hành 6, phường
Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
2. Bị đơn:
Anh Vũ Trọng Tuân, sinh năm 1979
Nơi ĐKHKTT và nơi ở: Số 2/5/75 đường Trung Hành, Trung Hành 6, phường
Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Ngọc Lan và anh Vũ Trọng Tuân kết
hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường Đằng Lâm, quận
Hải An, thành phố Hải Phòng năm 2007. Sau khi kết hôn, hai bên chung sống cùng
bố mẹ chồng tại số 2/5/75 đường Trung Hành, Trung Hành 6, phường Đằng Lâm,
quận Hải An, thành phố Hải Phòng hòa thuận đến năm 2009 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mẫu thuẫn là do hai bên không hợp nhau về tính cách, quan
điểm sống trong sinh hoạt hàng ngày. Mặt khác,do anh Tuân ham mê cờ bạc, rượu
chè dẫn đến nợ nần. Chị Lan và bố mẹ đẻ của anh Tuân đã phải nhiều lần đứng lên
trả nợ cho anh Tuân. Từ tháng 11/2015 đến nay anh chị đã sống ly thân và không
còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hai
bên nhiều lần khuyên giải nhưng không có kết quả. Nay cả hai xác định tình cảm

7
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ, chồng
ngày càng trầm trọng nêni yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Về con: Chị Lan và anh Tuân có 02 con chung là Vũ Việt Thăng, sinh ngày
23/05/2008 và Vũ Minh Thành, sinh ngày 23/08/2010. Khi ly hôn,
- Chị Lan yêu cầu nuôi dưỡng cả hai con chung đến khi trưởng thành và
không yêu cầu anh Tuân cấp dưỡng nuôi con. Bởi vì chị muốn bố mẹ đã ly hôn hai
con vẫn được sống cùng nhau, mặt khác về điều kiện nuôi con chị tốt hơn, chị có
việc làm và thu nhập ổn định; trong khi đó anh Tuân đang khó khăn về kinh tế và
đang nợ nần nhiều hàng ngày chủ nợ đến đòi nợ làm ảnh hưởng đến các con; công
việc anh Tuân thường xuyên vắng nhà không có nhiều thời gian để chăm sóc con
mà phần lớn phải nhờ vào ông bà nội.
- Anh Tuân yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Vũ Việt Thăng
đến khi trưởng thành và không yêu cầu chị Lan cấp dưỡng nuôi con. Vì anh muốn
chia sẻ trách nhiệm nuôi con với chị Lan. Mặt khác bố anh là con trưởng, anh trai
anh lại không có con trai nên cháu Thăng sẽ là người lối dõi dòng họ. Anh thừa
nhận do tính chất công việc của tôi hay phải đi đột xuất ý có thời gian ở nhà, chăm
con được như vợ tôi nhưng có ông bà nội chăm con thay tôi. Do công việc thất
thường nên thu nhập của tôi thật sự cũng không ổn định nhưng tôi vẫn có đủ điều
kiện đảm bảo đảm bảo cuộc sống và học tập của con sau này.
Về tài sản chung: Chị Lan và anh Tuân xác nhận không có tài sản chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
.................................................................................................................................
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] ............................................................................................................................
[2] ............................................................................................................................
[3] ............................................................................................................................
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào…………
(27)
.........................................................................................
(28)
: ............................................................................................................................
.................................................................................................................................
(29)

8
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định
tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử
dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án
nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án
(ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi:
“Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017 có
số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh,
thương mại năm 2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết
tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc
trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ
lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần
trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch
Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân
sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ toạ
phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân
dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ tọa phiên
toà, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của
Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa
án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1)
song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các”
(ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi “Trong
các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau
thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày
trở lên mà không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng
9
3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ:
Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền nhau thì ghi các ngày của từng
tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân
sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về
kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì
sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ
chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú;
ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu
là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với
nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ
quyền ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám
đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn
bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên,
địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư
nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng,
năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa
chỉ cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi rõ
các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không thống
nhất; đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của
từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được
xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ,
khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp
10
luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu,
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Nếu vụ án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp mà
Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường
hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ
thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa
vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có
đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải
lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao
hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269
của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu
bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

11
Mẫu số 51-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....
(1)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi... giờ...phút, ngày... tháng...năm ........................................................
Tại:
(2)
...............................................................................................................
Với Hội đồng xét xử
(3)
……….gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)………………………………..
.....................................................................................................................
(4)
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số…….…/….../………..-……..….
(5)
ngày…..tháng…..năm…..về
(6)
…………………………………………… giữa:
Nguyên đơn .....................................................................................................
Bị đơn ..............................................................................................................
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ..........................................................
(7)
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật
(8)
.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
(9)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Nghị án kết thúc vào hồi....... giờ....... phút, ngày....... tháng....... năm.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

12
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 51-DS:
(1) Ghi tên Toà án tiến hành phiên hoà giải và lập biên bản hoà giải thành; nếu là Toà án
nhân dân cấp huyện, thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi địa điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh N; hoặc:
Tại Hội trường Uỷ ban nhân dân huyện S, thành phố H).
(3) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi
“phúc thẩm”.
(4) Ghi đầy đủ tên thành viên Hội đồng xét xử.
(5) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu tại cấp sơ thẩm thì ghi
“TLST”, nếu tại cấp phúc thẩm thì ghi “TLPT”; ô thứ tư nếu là tranh chấp về dân sự thì ghi
“DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2017/TLST-HNGĐ).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ
lý giải quyết được quy định tại điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích
yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt
Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì
ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(7) Ghi đầy đủ tên của các đương sự tương ứng với tư cách đương sự trong vụ án.
(8) Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi
tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, hoặc lẽ công
bằng (nếu có).
(9) Ghi các ý kiến thảo luận, biểu quyết và quyết định của Hội đồng xét xử theo từng vấn
đề của vụ án, nếu có ý kiến khác thì ghi rõ ý kiến của thành viên Hội đồng xét xử có ý kiến khác.

13
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 40-DS:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự; nếu
là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà
án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi họ tên, địa chỉ của đương sự. Tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước
khi ghi họ tên.
(3) Ghi họ tên của đương sự ly hôn.
(4) Ghi đầy đủ lần lượt các thoả thuận của các đương sự về từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án đã được thể hiện trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành (kể cả án phí).
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm