Quyết định số 05/2023/QĐST-HNGĐ ngày 10/08/2023 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 05/2023/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 05/2023/QĐST-HNGĐ ngày 10/08/2023 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Giang (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 05/2023/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 10/08/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của người yêu cầu anh ALăng T và chị ALăng Thị R với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân xã Za H
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG GIANG
TỈNH QUẢNG NAM
Số: 05/2023/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh
Thư ký phiên hp: Ông Lê Văn Nam - Thư ký Tòa án nhân dân huyn Đông Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Y Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
01/2023/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2023 về việc “Yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số:
01/2023/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2023, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
1. Anh ALăng T, sinh năm: 1987 (Có mt).
2. Chị ALăng Thị R, sinh năm: 1987 (Có mt).
Cùng địa chỉ: Thôn Axanh G, Za H, huyện Đông Giang, tỉnh Qung Nam.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân Za H (viết tắt
UBND), huyện Đông Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bnướch B - Chức vụ: Chủ tịch UBND
Người được ủy quyền: Ông ALăng T2, sinh năm: 1983 - Chức vụ: Phó Chủ
tịch UBND (Theo văn bản ủy quyền ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Za H); địa chỉ: Thôn Axanh G, Za H, huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam (Có mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu hủy việc kết n trái pháp luật, bản trình bày, lời khai của
anh ALăng T và chị ALăng Thị R tại phiên họp, thể hiện:
Anh T chị R quen biết, tìm hiểu và có tình cảm với nhau trước năm 2002.
Trong năm 2002 anh, chị tổ chức đám cưới theo phong tục người tu. Việc đến
với nhau tự nguyện không ai ép buộc. Trong tháng 11/2002 anh, chị đến UBND
Za H, huyện Đông Giang để đăng kết hôn không mang theo giấy tờ tùy
thân, thông qua lời khai thì cán bộ pháp hộ tịch vẫn tiếp nhận hồ làm
thủ tục đăng kết hôn cho anh, chị. UBND Za H đã cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 15/2002 ngày 27/11/2002 cho anh T, chị R. Tại giấy chứng nhận kết hôn thể
2
hiện anh T, sinh m 1982; chị R, sinh năm 1983. Căn cứ vào hồ đăng khai
sinh bản trích lục cải chính đăng hộ tịch thể hiện anh ALăng T, sinh ngày
08/6/1987 còn chị ALăng Thị R, sinh ngày 10/7/1987. Thời điểm anh T, chị R đến
UBND xã đăng ký kết hôn thì anh T chỉ mới 15 tuổi 05 tháng 19 ngày còn chị R chỉ
mới 15 tuổi 04 tháng 17 ngày, cho nên vi phm v độ tui kết hôn. vậy anh T, chị
R thống nhất làm đơn yêu cu Tòa án nn n huyện Đông Giang hủy việc kết hôn ti
pháp lut giữa anh, chị. Mục đích yêu cu hủy việc kết hôn để đăng ký lại.
Về con chung: Anh T chị R 02 con chung ALăng T2, sinh ngày
24/3/2003 ALăng Tuấn T3, sinh ngày 03/4/2008. Về con chung anh, chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
V tài sn chung và các khon n chung: Anh, chị không yêu cu Tòa án gii quyết.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan UBND Za H: Người đại diện theo
ủy quyền ông ALăng T1 trình bày: Ngày 27/11/2002, UBND Za H tiếp nhận
hồ đăng kết hôn cho anh ALăng T, sinh năm: 1982 chị ALăng Thị R
(tên gọi khác: R1), sinh năm: 1983. Công chức tham mưu ông Bnướch T4 - Cán
bộ pháp hộ tịch nay cán bộ văn phòng thuộc UBND Za Hung, người
ông ALăng N - Nguyên Chủ tịch UBND. Khi đến trụ sở UBND để làm thủ tục
đăng ký kết hôn thì anh T, chị R không mang theo giấy tờ tùy thân nhưng cán bộ
pháp hộ tịch vẫn làm thủ tục đăng kết hôn UBND Za H đã cấp giấy chứng
nhận kết hôn cho anh T, chị R.
Tại thời điểm đăng kết hôn anh ALăng T, sinh năm 1982 chị ALăng Thị
R, sinh năm 1983 đủ điều kiện kết hôn nên UBND đã cấp giấy chứng nhận đăng
kết hôn số 15/2002 ngày 27/11/2002. Sau khi tiến hành cập nhật dữ liệu dân cư quốc
gia theo Đề án 06 của Chính phủ (Đề án phát trin ng dng d liu v dân cư, đnh
danh xác thực đin t phc v chuyển đổi s quốc gia giai đon 2022-2025, tm
nhìn đến năm 2030) thì phát hiện anh ALăng T (sinh ngày 08/6/1987) và chị ALăng
Thị R (sinh ngày 10/7/1987). Tại thời điểm đăng kết hôn thì anh T chị R chỉ
mới 15 tuổi. Như vậy, anh T, ch R vn chưa đảm bảo độ tuổi kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân gia đình (viết tắt HN&GĐ) năm 2000. Thời điểm làm th
tc kết hôn cho anh T, ch R cán b pháp h tch không nm trình t, th tc
cp giy chng nhn kết hôn nên dẫn đến sai sót.
Thông qua vic dân s này, UBND Za H yêu cu Tòa án nhân dân huyn
Đông Giang hủy kết vic hôn trái pháp lut gia anh T ch R, để anh, ch tiến
hành đăng lại. Đồng thi, UBND b sung li h dữ liu dân quc gia
cho công dân.
Tại phiên họp anh T, chị R vẫn giữ ngun yêu cầu hủy việc kết hôn trái pp luật,
thống nhất không u cầu Tòa án giải quyết vcon chung, tài sn chung và c khoản n
chung.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, người yêu cầu các
đương sự khác kể từ khi thụ cho đến tại phiên họp đã tuân thủ đúng trình tự, thủ
tục và các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.
3
Về quan điểm giải quyết vụ việc: Qua các tài liệu chứng cứ trong hồ
cùng lời khai của người yêu cầu đều thống nhất ngày 27/11/2002 anh T chị R tiến
hành đăng kết hôn khi anh T mới 15 tuổi 05 tháng 19 ngày còn chị R chỉ mới 15
tuổi 04 tháng 17 ngày chưa đủ tuổi đang kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật
HN&GĐ năm 2000. Do vậy, theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Luật HN&GĐ năm
2000, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đông Giang chấp nhận yêu cu hy việc kết hôn
trái pháp lut gia anh ALăng T và ch ALăng Th R.
Về con chung, tài sản chung các khoản nợ chung anh T, chị R không yêu
cầu nên không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra
tại phn họp; ý kiến của người u cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đại
diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân huyện Đông Giang nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo hướng dẫn tại Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP ngày 06-01-2016 về xem xét, giải quyết
yêu cầu liên quan đến việc hủy kết hôn trái pháp luật thì Tòa án phải căn cứ vào quy
định của pháp luật hôn nhân gia đình hiệu lực tại thời điểm xác lập quan hệ
hôn nhân. Anh ALăng T chALăng Thị R kết hôn ngày 27/11/2002, được áp
dụng Luật HN&GĐ năm 2000 để xem xét, giải quyết. Về thẩm quyền giải quyết,
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Giang
theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: Xét điều kiện kết n của anh ALăng T, chị ALăng Thị R tại
thời điểm kết n anh T chỉ mới 15 tuổi 05 tháng 19 ngày còn chị R chỉ mới 15 tuổi
04 tháng 17 ngày. vậy, việc anh, chị đăng kết hôn tại UBND Za H, huyện
Đông Giang được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27/11/2002 trái pháp luật
vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2000.
Tại phiên họp đại diện UBND Za H khẳng định: Việc đăng kết hôn
cấp giấy chứng nhận kết hôn số 15/2002, ngày 27/11/2002 cho anh T, chị R vi
phạm độ tuổi kết hôn. vậy, cần chấp nhận yêu cầu của UBND Za H, hủy việc
kết hôn trái pháp luật giữa anh T, chị R.
Xét yêu cầu của anh T, chị R thấy rằng: Ngày 27/11/2002, anh T chị R được
UBND Za H cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, tại thời điểm đăng hôn
anh, chị đều chưa đủ tuổi vi phạm điều kiện kết n quy định tại Điều 9 Luật
HN&GĐ năm 2000. Mục đích yêu cầu hủy việc kết hôn để đăng lại. Nay anh,
chị yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoàn toàn tự nguyện phù
hợp với quy định tại Điều 9, Điều 15, Điều 16 Luật HN&GĐ năm 2000 nên đưc
chp nhận.
Vcon chung, i sản chung c khoản nợ chung: Anh T, chR không u cầu
nên không xem t.
[3] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Anh T, chị R không phải chịu lệ phí dân
sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, Điều 367, 370, 371
Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; căn cứ vào Điều 9, Điều 15, Điều 16
Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; căn cứ vào điểm d khoản 2 Điu 11 Ngh quyết
326 ván phí, lệ p Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu hủy việc kết n trái pháp luật của người yêu cầu anh
ALăng T và chị ALăng Thị R.
2. Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh ALăng T chị ALăng Thị R theo
giấy chứng nhận kết n số 15/2002 ngày 27/11/2002 của Uỷ ban nhân dân Za
H, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
3. Lệ phí n s thẩm: Anh T, chR kng phải chu lệ phí n s sơ thẩm.
Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định. Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang quyền kháng nghị quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Nam quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật thi hành án
dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND H.Đông Giang;
- Chi cục THADS H.Đông Giang;
- Người yêu cầu (để thi hành);
- UBND xã Za Hung;
- Lưu HS việc dân sự.
Nguyễn Thị Kim Oanh
5
Tải về
Quyết định số 05/2023/QĐST-HNGĐ Quyết định số 05/2023/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất