Quyết định số 05/2019/QĐST-DS ngày 03/06/2019 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 05/2019/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 05/2019/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 05/2019/QĐST-DS ngày 03/06/2019 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 05/2019/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 03/06/2019 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 01/01/2000 bà G có mua 01 lô đất 75m2 đất thổ cư do vợ chồng ông Huỳnh T1 và bà Nguyễn Thị K đã thống nhất bán, chuyển nhượng cho bà G, chiều dài 19m, chiều rộng 3,5m và kéo theo sau là nhà vệ sinh dài 2m (có giấy bán kèm theo và có xác nhận của UBND xã H cũ ký. Bà G đã làm nghĩa vụ đóng thuế hàng năm từ năm 2000 đến năm 2015. Trong 75m2 đất có phần nhà và đất của ông T1 và bà K (nhà và đất 2mx19m và nối dài 2m). Do điều kiện đau ốm liên tục nên bà G chưa có điều kiện làm nhà nên để đất trống. Nay con cháu đã lớn gia đình xin làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm nhà ở thì mới phát hiện ông T1 và bà K đã cho con trai là Huỳnh Văn T đất để làm nhà ở, trong đó có phần đất đã chuyển nhượng cho bà G từ năm 2000. Đến nay ông T đã được Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CO201543 do Sở Tài nguyên môi trường cấp ngày 08/10/2018 và vào sổ cấp giấy chứng nhận CTs171188. Bà G đã gửi đơn lên UBND phường H 02 lần để yêu cầu giải quyết trả lại đất cho bà nhưng phần diện tích không đủ 75m2, ước tính giá trị khoảng 200.000.000 đồng. Do vậy, bà G khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông T trả lại 75m2 và mặt bằng để gia đình bà làm các thủ tục theo quy định của nhà nước. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN LIÊN CHIỂU-TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 05/2019/QĐST-DS Liên Chiểu, ngày 03 tháng 6 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU TP. ĐÀ NẴNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Kim Cúc
Thư ký phiên họp: Bà Phạm Thái Trâm Anh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng tham gia
phiên họp: Ông Võ Quang Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 6 năm 2019 tại Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng
mở phiên họp xét công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thụ lý số
51/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 5 năm 2019 theo Quyết định mở phiên họp số
02/2019/QĐST-VDS ngày 24 tháng 5 năm 2019.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Bà Ngô Thị G – Sinh năm 1936. Địa chỉ: Thôn Q5, xã H, huyện H, thành phố
Đ. Bà G ủy quyền cho ông Ngô Văn T – Sinh năm 1957. Địa chỉ: Số 680 đường N,
phường H, quận L, thành phố Đ (Theo giấy ủy quyền ngày 03/01/2019). Có mặt.
- Ông Huỳnh Văn T – Sinh năm 1983. Địa chỉ: Tổ 47, phường H, quận L, thành
phố Đ. Có mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Đại diện theo ủy quyền của bà Ngô Thị G, ông Ngô Văn T trình bày:
Ngày 01/01/2000 bà G có mua 01 lô đất 75m
2
đất thổ cư do vợ chồng ông Huỳnh
T1 và bà Nguyễn Thị K đã thống nhất bán, chuyển nhượng cho bà G, chiều dài 19m,
chiều rộng 3,5m và kéo theo sau là nhà vệ sinh dài 2m (có giấy bán kèm theo và có
xác nhận của UBND xã H cũ ký. Bà G đã làm nghĩa vụ đóng thuế hàng năm từ năm
2000 đến năm 2015. Trong 75m
2
đất có phần nhà và đất của ông T1 và bà K (nhà và
đất 2mx19m và nối dài 2m).
Do điều kiện đau ốm liên tục nên bà G chưa có điều kiện làm nhà nên để đất
trống. Nay con cháu đã lớn gia đình xin làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để làm nhà ở thì mới phát hiện ông T1 và bà K đã cho con trai là Huỳnh Văn
T đất để làm nhà ở, trong đó có phần đất đã chuyển nhượng cho bà G từ năm 2000.
Đến nay ông T đã được Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố Đà Nẵng cấp giấy
2
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CO201543 do Sở Tài nguyên môi trường cấp ngày 08/10/2018 và vào sổ cấp giấy
chứng nhận CTs171188.
Bà G đã gửi đơn lên UBND phường H 02 lần để yêu cầu giải quyết trả lại đất
cho bà nhưng phần diện tích không đủ 75m
2
, ước tính giá trị khoảng 200.000.000
đồng. Do vậy, bà G khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông T trả lại 75m
2
và mặt bằng để
gia đình bà làm các thủ tục theo quy định của nhà nước.
Người yêu cầu ông Huỳnh Văn T trình bày:
Vào thời điểm năm 2013 ông Huỳnh T1 và bà Nguyễn Thị K là cha mẹ tôi có
cho tôi mảnh đất để xây dựng nhà ở, sau thời gian tôi đã tách thửa đất trên với diện
tích 126,3m
2
trong đó có phần đất của bà Ngô Thị G đã mua của ba mẹ tôi trước đây.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ yêu cầu công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương
sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng nhận định:
Ngày 01/01/2000 ông Huỳnh T1 và bà Nguyễn Thị K có chuyển nhượng cho bà
Ngô Thị G 01 lô đất với diện tích 75m
2
đất thổ cư, chiều dài 19m, chiều rộng 3,5m và
kéo theo sau là nhà vệ sinh dài 2m. Hiện nay, bà G làm thủ tục xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để làm nhà ở thì phát hiện ông Huỳnh Văn T là con trai của
ông T1, bà K đã làm nhà trên phần đất mà trước đây ông T1, bà K đã chuyển nhượng
cho bà G. Do vậy, bà G khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông T trả lại 75m
2
và mặt bằng
để bà G làm các thủ tục theo quy định của nhà nước.
Ông Huỳnh Văn T xác nhận yêu cầu khởi kiện của bà G là đúng thực tế và yêu
cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật để bà G được
tách thửa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[2] Tại biên bản hòa giải, đối thoại thành do Trung tâm hòa giải – đối thoại Tòa
án nhân dân quận Liên Chiểu lập ngày 22/4/2019 và tại phiên họp giải quyết việc dân
sự ngày 04/6/2019 thì đại diện theo ủy quyền của bà Ngô Thị G là ông Ngô Văn T và
ông Huỳnh Văn T thỏa thuận như sau:
Ông Huỳnh Văn T có nghĩa vụ chuyển nhượng cho bà Ngô Thị G diện tích đất
60,06 m
2
tại tổ 47, phường H, quận L, thành phố Đ. Có tứ cận như sau:
- Chiều ngang phía trước hướng Tây giáp đường kiệt bê tông có chiều dài 3,4m.
- Chiều ngang phía sau hướng Nam giáp trường mẫu giáo có chiều dài 3,94m.
- Chiều dài hướng Đông giáp nhà ông L có chiều dài (8,09m; 2,55m; 9,1m).
3
- Chiều dài hướng Bắc giáp đất và nhà ông T có chiều dài (10,00m; 0,50m;
9,68m). (Có sơ đồ kèm theo).
Căn cứ vào Điều 369 và Điều 370 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 203
Luật đất đai năm 2013, Điều 158, 166 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Căn cứ vào biên bản hòa giải, đối thoại thành do Trung tâm hòa giải – đối thoại
Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu lập ngày 22/4/2019 và sự thỏa thuận giải quyết việc
dân sự tại phiên họp ngày 03/6/2019 giữa đại diện theo ủy quyền của bà Ngô Thị G là
ông Ngô Văn T và ông Huỳnh Văn T.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thụ lý số
51/2019/TLST-DS ngày 08/5/2019, cụ thể như sau:
Về diện tích đất các bên thỏa thuận:
Ông Huỳnh Văn T có nghĩa vụ chuyển nhượng cho bà Ngô Thị G diện tích đất
60,06 m
2
tại tổ 47, phường H, quận L, thành phố Đ. Có tứ cận như sau:
- Chiều ngang phía trước hướng Tây giáp đường kiệt bê tông có chiều dài 3,4m.
- Chiều ngang phía sau hướng Nam giáp trường mẫu giáo có chiều dài 3,94m.
- Chiều dài hướng Đông giáp nhà ông L có chiều dài (8,09m; 2,55m; 9,1m).
- Chiều dài hướng Bắc giáp đất và nhà ông T có chiều dài (10,00m; 0,50m;
9,68m). (Có sơ đồ kèm theo).
Bà Ngô Thị G liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ông Huỳnh Văn T liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục điều
chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CO201543 do Sở Tài nguyên môi trường cấp ngày 08/10/2018 và vào sổ
cấp giấy chứng nhận CTs171188.
Điều 2. Lệ phí DSST 300.000 đồng ông Huỳnh Văn T tự nguyện chịu. Ông
Thủy đã nộp số tiền 300.000 đồng tạm ứng lệ phí tại biên lai thu số 0006042 ngày
08/5/2019 tại Chi cục Thi hành án quận Liên Chiểu TP. Đà Nẵng. Ông Thủy đã nộp
đủ tiền lệ phí DS-ST.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4
Điều 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự; người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- VKSND quận Liên Chiểu;
- Chi cục THADS Q. Liên Chiểu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thị Kim Cúc
Tải về
Quyết định số 05/2019/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm