Quyết định số 04/2024/QĐST-DS ngày 22/11/2024 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2024/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2024/QĐST-DS ngày 22/11/2024 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đơn Dương (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 04/2024/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ro Da D - Ro Da TH |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 04/2024/QĐST-DS
Ngày: 22-11-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc: Tuyên bố một người đã chết
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
- Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Lê Thị Phúc
- Thư ký phiên họp: Bà Hoàng Mỹ Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương tham gia phiên họp:
Ông Lê Minh Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 22/11/2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
100/2024/TLST-DS ngày 02/7/2024, về yêu cầu tuyên bố một người đã chết theo
quyết định mở phiên họp số 04/2024/QĐST-DS ngày 06/11/2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Ông Rô Đa D; sinh năm: 1966; Địa chỉ: Số A tổ dân phố Đ, thị trấn Đ, huyện
L, tỉnh Lâm Đồng.
(Có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2); sinh năm: 1968;
Địa chỉ cư trú trước khi biệt tích: Tổ dân phố M, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng
(Người bị yêu cầu tuyên bố đã chết).
(Vắng mặt)
- Bà Ro Da Phương L; sinh năm: 1970; Địa chỉ: Số I H, tổ dân phố M, thị trấn
T, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
(Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự ông Rô Đa D trình bày tại đơn yêu cầu
giải quyết việc dân sự, bản tự khai và tại phiên họp hôm nay như sau:
Bố ông là Rô Đa S (sinh năm 1926, chết năm 2020), mẹ ông là Mai thị H3
(sinh năm 1927, chết năm 1994). Bố mẹ ông có 04 người con gồm ông, bà RoDa
Tuyết H, bà Ro Da Phương L và ông Ro Da Mai Đức H4 (sinh năm 1986, đã chết
ngày 07/02/2024), trong đó chỉ có ông là con ruột, những người còn lại đều là
con nuôi.
2
Năm 1994 bà RoDa Tuyết H (R, Rô Đa Tuyết H2) đã bỏ đi khỏi địa phương,
không rõ đi đâu. Gia đình đã tìm kiếm thông tin nhiều năm nhưng vẫn không có tin
tức gì của bà Ro Da Tuyết H5 (Rhoda Tuyết H1). Không biết bà Ro Da Tuyết H5
(Rhoda Tuyết H1) hiện nay còn sống hay là đã chết.
Bà Ro Da Tuyết H5 (Rhoda Tuyết H1) bỏ đi khỏi địa phương đã lâu mà không
có tin tức gì, trước khi bà Ro Da Tuyết H5 (Rhoda Tuyết H1) biệt tích bà Ro Da
Tuyết H5 (Rhoda Tuyết H1) sinh sống tại Tổ dân phố M, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh
Lâm Đồng nên ông Rô Đa D yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương tuyên bố
bà Ro Da Tuyết H5 (Rhoda Tuyết H1) đã chết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà R Da Phương L tại biên bản lấy lời
khai ngày 13/5/2024 trình bày:
Bà là em của ông Rô Đa D và bà RoDa Tuyết H. Bà được nhận nuôi từ khi
được sinh ra, còn bà Tuyết H thì được nhận nuôi trước bà.
Thời điểm bà Tuyết H còn nhỏ thỉnh thoảng cũng bỏ đi nhưng gia đình tìm
kiếm được. Đến năm 1994, khi mẹ bà ốm nặng thì bà Tuyết H có về thăm bố mẹ.
Sau khi mẹ chết, chôn cất xong thì bà Tuyết H bỏ đi biệt tích cho đến nay, gia đình
đã tìm kiếm nhưng không có thông tin. Thời điểm bà Tuyết H còn ở chung với bố
mẹ thì bà Tuyết H có bệnh thần kinh không bình thường, bị bệnh động kinh, lúc
tỉnh, lúc điên.
Gia đình không biết được bố mẹ ruột của bà Tuyết H là ai vì bà Tuyết H được
nhận nuôi từ khi còn nhỏ, khi bà Tuyết H bỏ đi thì cũng chưa có chồng con gì.
Nay ông Rô Đa D yêu cầu tuyên bố bà R1 (Rhoda Tuyết H1) đã chết thì bà
đồng ý.
Tại phiên họp đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng phát biểu: Về tố tụng Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật, thực
hiện đúng thời hạn mở phiên họp. Quá trình tiến hành tố tụng thẩm phán, thư ký,
người yêu cầu giải quyết việc dân sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ, lời khai, lời trình bày
của người yêu cầu giải quyết việc dân sự. Xét yêu cầu của Ông Rô Đa D là có cơ
sở. Căn cứ vào khoản 1 Điều 68, điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự; khoản 4
Điều 27, điểm a khoản 3 Điều 35, khoản 2 Điều 67, Điều 370, Điều 371, Điều 393,
Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016: Chấp nhận yêu cầu tuyên bố một người đã chết của ông Rô Đa D. Ông
Rô Đa D phải chịu lệ phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là loại
việc “Yêu cầu tuyên bố một người đã chết”. Người yêu cầu là ông Rô Đa D; Người
bị yêu cầu tuyên bố đã chết là bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết
H2) có nơi cư trú cuối cùng trước khi biệt tích tại: Tổ dân phố M, thị trấn T, huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
3
Đơn Dương theo Khoản 4 Điều 27; Điểm a, Khoản 2 Điều 35; Điểm b khoản 2 Điều
39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
[2] Về yêu cầu của đương sự:
Theo trình bày của người yêu cầu là ông Rô Đa D và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Ro Da Phương L thì bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa
Tuyết H2) là người chị em của ông Rô Đa D và bà Ro Da Phương L (là con của ông
Rô Đa S và bà Mai Thị H3, trong đó ông D là con ruột, còn bà Phương L và bà
Tuyết H2 đều là con nuôi). Năm 1994 bà Ro Da Tuyết H5 (tức Rhoda Tuyết H1)
bỏ đi khỏi địa phương mà không nói với gia đình, người thân và chính quyền địa
phương. Gia đình đã cố gắng tìm kiếm bà R1 trong suốt nhiều năm nhưng vẫn không
có tin tức gì của bà Ro Da Tuyết H5, không biết bà RoDa Tuyết H hiện nay còn
sống hay là đã chết.
Theo cung cấp của Công an huyện Đ: Qua kiểm tra tàng thư lưu trữ tại Công
an huyện Đ, đăng ký thường trú tại tổ dân phố M, thị trấn T ngày 21/3/1976 thì
bà RoDa Tuyết H, sinh năm 1968 có trong nhân khẩu của chủ hộ là ông RoDa S1
(vợ ông S1 là bà Mai Thị H3), quan hệ là con của chủ hộ. Như vậy, vào thời điểm
năm 1976 bà Tuyết H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ Tổ dân phố M,
thị trấn T.
Theo cung cấp thông tin của Công an thị trấn T ngày 05/6/2024, Công an thị
trấn T cho biết trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư không có thông tin của bà
RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1).
Ngày 02/7/2024 Tòa án đã ban hành Thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu
tuyên bố đã chết số 01/2024/TB-TA để thông báo trên phương tiện thông tin tìm
kiếm bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2) để có cơ sở giải
quyết việc dân sự. Thông báo tìm kiếm bà Ro Da Tuyết H5 (R) được đăng trên B
các số 25074 ngày 04/7/2024, 25075 ngày 05/7/2024, 25076 ngày 06/7/2024 và
thông báo trên Đ Việt Nam vào lúc 17 giờ 30 phút các ngày 06/7/2024, 07/7/2024,
08/7/2024, đồng thời đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối
cao, T thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng từ ngày 02/7/2024.
Đến nay đã hết thời hạn thông báo tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn
không có tin tức gì của bà RoDa Tuyết H. Đối chiếu với quy định của pháp luật có
đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu của ông Rô Đa D về việc yêu cầu tuyên bố một người
đã chết đối với bà Ro Da Tuyết H5 (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2).
Như vậy, bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2) đã đi biệt
tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015, Tòa án có đủ cơ sở tuyên bố
bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, R) là đã chết.
Về ngày chết của bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2):
Theo lời trình bày của ông Rô Đa D và bà Ro Da Phương L thể hiện bà RoDa
Tuyết H (R, Rô Đa Tuyết H2) bỏ đi và không còn cư trú tại địa phương từ năm
1994, không xác định được ngày tháng cụ thể. Căn cứ vào khoản 1 Điều 68; điểm
d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì ngày có tin tức cuối cùng của
bà RoDa Tuyết H (R, R) là ngày 01/01/1995. Thời hạn 05 năm kể từ ngày biệt tích
4
được tính từ ngày 01/01/1995 đến ngày 01/01/2000. Do đó, ngày chết của bà RoDa
Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2) được xác định là ngày 02/01/2000.
Về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của bà RoDa Tuyết H (Rhoda Tuyết
H1, Rô Đa Tuyết H2):
Theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật dân sự năm 2015: Khi quyết định của
Tòa án tuyên bố bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2) là đã
chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ
nhân thân khác của bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, R) được giải quyết như
đối với một người là đã chết.
Quan hệ tài sản của bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2)
được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của bà RoDa Tuyết H (R, Rô Đa
Tuyết H2) được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
[3] Về chi phí tố tụng (chi phí đăng tin trên B, Đ1): Ông Rô Đa D phải chịu
chi phí đăng tin trên B 3.900.000đ và trên Đài tiếng nói Việt Nam 2.250.000đ, phí
đăng tin trên báo, đài 03 kỳ trong 03 ngày liên tiếp và tiền phí chuyển khoản cho Đ
tiếng nói Việt Nam, Báo nhân nhân là 33.00đ, tổng cộng 6.183.000đ. Ông Rô Đa D
đã nộp đủ chi phí.
[4] Về lệ phí: Ông Rô Đa D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền lệ
phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí ông Rô Đa D đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí số 0002558 ngày 02/7/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Đơn Dương, ông Rô Đa D đã nộp đủ lệ phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 68, điểm d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Căn cứ khoản 4 Điều 27; Điểm a khoản 2 Điều 35; Điểm b Khoản 2 Điều 39;
các Điều 367, 369, 370, 371, 372, 391, 392, 393, 149 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 ;
- Áp dụng Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của Ông Rô Đa D về việc “Yêu cầu
tuyên bố một người đã chết” đối với bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô
Đa Tuyết H2).
Tuyên bố: Bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2), sinh
năm 1968; nơi cư trú cuối cùng trước khi biệt tích: Tổ dân phố M, thị trấn T, huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng đã chết.
Ngày chết của bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, R) là ngày 02/01/2000.
Khi quyết định của Tòa án tuyên bố bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1,
Rô Đa Tuyết H2) là đã chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ về hôn nhân, gia
đình và các quan hệ nhân thân khác của bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, R)
được giải quyết như đối với một người là đã chết.
Quan hệ tài sản của bà RoDa Tuyết H (tức Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết
H2) được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của bà RoDa Tuyết H (tức
5
Rhoda Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2) được giải quyết theo quy định của pháp luật
về thừa kế.
Về chi phí tố tụng (chi phí đăng tin trên B, Đ1): Ông Rô Đa D phải chịu chi
phí đăng tin trên B 3.900.000đ và trên Đài tiếng nói Việt Nam 2.250.000đ, phí đăng
tin trên báo, đài 03 kỳ trong 03 ngày liên tiếp và tiền phí chuyển khoản cho Đ tiếng
nói Việt Nam, Báo nhân nhân là 33.00đ, tổng cộng 6.183.000đ. Ông Rô Đa D đã
nộp đủ chi phí.
Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Ông Rô Đa D phải chịu lệ phí dân sự sơ
thẩm giải quyết việc dân sự nhưng được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí ông Rô Đa D
đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí số 0002558 ngày 02/7/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Đơn Dương, ông Rô Đa D đã nộp đủ lệ phí.
- Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Ông Rô Đa D có quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày Tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự, bà Ro Da Tuyết H5 (tức Rhoda
Tuyết H1, Rô Đa Tuyết H2), bà Ro Da Phương L, được quyền kháng cáo trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm
yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng giải quyết phúc thẩm.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Lâm Đồng được quyền kháng nghị quyết định này theo quy định tại khoản 2 Điều
372 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đơn Dương;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- Chi cục THADS huyện Đơn Dương;
- Các đương sự;
- UBND TT T
- Lưu HS, AV.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Lê Thị Phúc
Tải về
Quyết định số 04/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 04/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm