Quyết định số 04/2023/QĐST-DS ngày 21/12/2023 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 04/2023/QĐST-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 04/2023/QĐST-DS ngày 21/12/2023 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Lộc (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 04/2023/QĐST-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/12/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu xác định cha - con
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỸ LỘC
TỈNH NAM ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/2023/QĐST-DS Mỹ Lộc, ngày 21 tháng 12 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Xác định cha con
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Ông Nguyễn Văn Quang;
Thư ký phiên họp: Bà Bùi Thị Huyền Thương – Thẩm tra viên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định tham gia
phiên họp:Nguyễn Thị Thu Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 12 m 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
05/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2023 vviệc yêu cầu “Xác định mối
quan hệ huyết thống cha con theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết
việc dân sự s: 05/2023/QĐST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2023, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Cụ Bùi Thị L, sinh năm 1944;
Nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện L, tỉnh Nam Định.
Người đại diện hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông
Trương Văn C, sinh năm 1965; trú tại: Số V, phường X, thành phố Đ tỉnh Nam
Định người đại diện theo u quyền của người yêu cầu (Văn bản uỷ quyền ngày
17 tháng 10 năm 2023).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Cháu Trương Huyền T1, sinh ngày 15/02/2014;
Bà Lý Thị N, sinh năm 1982;
Nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện L, tỉnh Nam Định.
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Thị N (mẹ đẻ) là người đại diện theo pháp luật của cháu Trương Huyền T.
Người làm chứng:
Bà Trương Thị Y, sinh năm 1961;
Nơi cư trú: Thôn D, xã T, huyện L, tỉnh Nam Định.
Bà Trương Thị D, sinh năm 1973;
Nơi cư trú: Thôn M, xã T, huyện L, tỉnh Nam Định.
Ông Trương Văn D1, sinh năm 1974;
Ông Trương Quốc Đ, sinh năm 1976;
Nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện L, tỉnh Nam Định.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ và lời khai tiếp theo tại Toà án, phía
người yêu cầu cụ Bùi Thị L trình bày:
Cụ có người con là Trương Văn T, sinh năm 1969 (đã chết năm 2020). Ông T
kết hôn với Lý Thị N năm 2009 sinh cháu Trương Huyền T1 năm 2014. Tuy
nhiên, cụ xác định ông T không khả năng sinh con do mắc bệnh quai bị nên
cháu T1 không phải con của ông T. Nay cụ yêu cầu Toà án không công nhận
mối quan hệ cha - con giữa ông Trương Văn T và cháu Trương Huyền T1.
Lời khai ban đầu tại Toà án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị
N xác nhận về mối quan hệ hôn nhân giữa bà và ông Trương Văn T như cụ L trình
bày. công nhận cháu Trương Huyền T1 được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
giữa ông T nhưng không phải con của ông T do ông T không khả năng
sinh con. Trước đây, việc ông T không con đã được vợ chồng đi khám, kiểm
tra y tế ở nhiều nơiđều cho kết quả ông T vô sinh. xác nhận chữ viết, chữ ký
của bà trong bản cam kết thoả thuận về tài sản ngày 11/6/2020 được phía cụ L giao
nộp cho Toà án đúng. Tuy nhiên, sau khi được Toà án giải thích pháp luật
yêu cầu giao nộp i liệu chứng cứ thì cho rằng phía cụ L không nhận cháu T1
liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế của ông T nên thay đổi lại lời
khai, khai nhận cháu T1 là con chung của bà và ông T.
Lời khai Trương Thị Y, Trương Thị D, ông Trương Văn D1 ông
Trương Quốc Đ cùng anh chị em ruột của ông Trương Văn T đều khẳng định
ông T mắc bệnh quai bị, không khả năng sinh con nên cháu Trương Huyền T1
không phải con của ông T.
Tại công văn số: 1511/2023/CV-GL ngày 15/11/2023, Viện Công nghệ AND
Phân tích Di truyn cung cp cho Toà án thông tin v phương pháp xác định
mối quan hệ giữa ông Trương Văn T cháu Trương Huyền T1 trong trường hợp
không khai quật được mcủa ông T thì thể lấy mẫu (máu, tóc…) của cụ Bùi
Thị L mẫu (máu, tóc…) của cháu Trương Huyền T1 để làm xét nghiệm xác
định mối quan hệ huyết thống theo dòng X giữa c L cháu T1. Ngày
21/11/2023, Toà án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ra Quyết định trưng
cầu giám định số: 01/2023/QĐ-TA trưng cầu Viện Công nghệ AND và Phân tích
Di truyn thc hin vic xét nghiệm AND xác định mi quan hệ huyết thống giữa
cụ Bùi Thị L cháu Trương Huyền T1. Ngày 06/12/2023, Viện Công nghệ AND
Phân tích Di truyn tiến hành vic ly mu xét nghim theo quyết định trưng
cầu giám đnh ca Toà án nhưng Th N không đồng ý cho lấy mẫu xét
nghiệm đối với cháu Trương Huyền T1.
Ti phiên hp: Ông Trương Văn C quan điểm ngoài việc ông đại diện
hợp pháp của người yêu cầu giải quyêt việc dân sự cụ Bùi Thị L, bản thân ông còn
là anh ruột của ông Trương Văn T nên biết rất việc ông T em ruột ông mắc bệnh
quai bkhông khả năng sinh con, điều này cũng đã được chính N thừa nhận
trước gia đình ông; nay nếu phía N chứng minh bằng kết quả xét nghiệm AND
đúng cháu T1 con của ông T thì phía cụ L anh em trong gia đình ông sẽ
trách nhiệm với con, cháu của mình nhưng N cố nh không cho lấy mẫu
xét nghiệm đối với cháu T1 nên đề nghị Toà án xem xét, xác định. Quan điểm của
bà N thể hiện, việc gia đình cụ L có nhận cháu T1 hay không là quyền của gia đình
cụ, bản thân không ý kiến , còn việc lấy mẫu xét nghiệm xác định quan hệ
huyết thống cha con thì đợi đến khi cháu T1 đủ tuổi trưởng thành để cháu sẽ tự
quyết định. Những người làm chứng Trương Thị Y, Trương Thị D, ông
Trương Văn D1 ông Trương Quốc Đ anh chị em ruột của ông Trương Văn T
đều khẳng định ông T mắc bệnh quai bị, không khả năng sinh con nên cháu
Trương Huyền T1 không phải con của ông T.
Đại din Vin kim sát có quan điểm: Li khai c i Thi L Th N
mâu thun nhau trong việc xác định ông Trương Văn T cha đẻ cháu Trương
Huyn T1. Do ông T đã chết, Toà án đã Quyết định trưng cầu giám đnh xét
nghiệm AND xác đnh mi quan h huyết thng gia c L và cháu T1, c L đồng ý
ly mẫu để xét nghiệm AND nhưng bà N là đi din ca cháu T1 không đồng ý ly
mẫu giám định nên Vin Công ngh AND không mẫu để tiến hành giám đnh.
Do bà N là người có nghĩa vụ, có kh năng chứng minh nhưng không đưa ra chng
c nên phi chu hu qu ca vic không chứng minh được. Do đó, đề ngh Toà án
chp nhn yêu cu ca c Bùi Th L v vic không công nhn quan h cha con
gia ông Trương Văn T và cháu Trương Huyền T1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Toà án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nhận định:
[1] Về tố tụng:
Quan hệ pháp luật: CBùi Thị L yêu cầu Toà án không công nhận quan hệ
cha - con giữa ông Trương Văn T, sinh năm 1969 (đã chết năm 2020) cháu
Trương Huyền T1, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2014. Toà án xác định đây việc
dân sự yêu cầu về hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình.
Thẩm quyền giải quyết: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự cụ Bùi Thị L có
địa chỉ nơi cư trú tại xã T, huyện L, tỉnh Nam Định. n cứ quy định tại khoản 10
Điều 29; khoản 2 Điều 35; khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Toà án
nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định thụ lý giải quyết việc dân sự là đúng thẩm
quyền.
Sự có mặt của đương sự: Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân
sự được Toà án triệu tập đều mặt, không ai ý kiến đnghị . Căn cứ Điều
367 Bộ luật dân sự, Toà án tiến hành phiên họp.
[2] Về quan hệ hôn nhân gia đình: Cụ Bùi Thị L người con ông
Trương Văn T, sinh năm 1969 (đã chết năm 2020). Ông T kết hôn với bà Lý Thị N
năm 2009 sinh cháu Trương Huyền T1 ngày 15 tháng 02 năm 2014. Như vậy,
quan hệ giữa cụ Bùi Thị L cháu Trương Huyền T1 được xác định nội
cháu gái. Căn cứ công n số: 1511/2023/CV-GL ngày 15 tháng 11 năm 2023 của
Viện Công nghệ AND Phân tích Di truyn thì th ly mu (máu, tóc...) ca
c L mẫu (máu, tóc…) của cháu T1 để làm xét nghiệm xác định mi quan h
giữa ông Trương Văn T và cháu Trương Huyền T1.
[3] Về việc xét yêu cầu: Mc dù, cháu Trương Huyền T1 đưc bà Th N
sinh ra trong thi kỳ hôn nhân với ông Trương Văn T nhưng cụ Bùi Thị L xác định
ông T không có khả năng sinh con do mắc bệnh quai bị nên cháu T1 không phải là
con của ông T. Để chứng minh điều này, ngoài các tài liệu, chứng cứ giao nộp,
phía cụ L còn đề nghị Toà án trưng cầu giám định AND đối với cháu T1 để xác
định quan hệ huyết thống cha - con với ông T. Căn cứ Điều 92 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014 quy định về việc “Xác định cha, con trong trường hợp người có
yêu cầu chết” thì yêu cu ca c L v vic xác đnh quan hệ cha - con giữa ông
Trương Văn T và cháu Trương Huyền T1 là có cơ sở để Toà án xem xét.
V phía N, lời khai ban đầu ti Toà án thì tha nhn cháu T1 không phi
con ông T nhưng sau đó li thay đổi li khai, khai nhn cháu T1 là con ông T. Căn
c quy định pháp lut, Toà án yêu cu N giao np b sung tài liu, chng c
kết qu xét nghim AND xác định quan h huyết thng gia ông Trương Văn T
cháu Trương Huyn 1 nhưng N không b sung cũng không đồng ý cho ly
mu xét nghim AND đi vi cháu T1 theo quyết định trưng cầu giám định ca
Toà án. Như vy, t li khai bt nht ca N cũng như việc không giao np b
sung tài liu, chng c; không đồng ý cho ly mu xét nghim đối vi cháu
Trương Huyền T1 thì không ch đưc coi là t chi quyền và nghĩa vụ giao np tài
liu, chng c đ chng minh theo quy đnh ti khoản 2 Điu 91 B lut t tng
dân s còn th hin s quanh co, không dám đi din vi s tht khi đưc
chng minh bng chng c khoa hc. vy, Toà án s căn c vào tài liu, chng
c các đương sự đã giao nộp để gii quyết vic dân s theo quy định ti khon
1 Điều 96 B lut t tng dân s.
Xét yêu cầu ca c Bùi Th L v vic không công nhận quan hệ cha - con giữa
ông Trương Văn T cháu Trương Huyền T1 căn c nên đưc Tán chp
nhn.
[4] V l phí: C Bùi Th L người cao tuổi đơn xin miễn lệ phí nên
được Toà án miễn lệ phí gii quyết vic dân s thẩm theo quy định của pháp
luật.
[5] Về chi phí tố tụng khác: Để giải quyết việc dân sự, Toà án đã quyết định
trưng cầu giám định AND theo đề nghị của phía người yêu cầu giải quyết việc dân
sự. Toàn bộ chi phí cần thiết đã được phía cụ L người yêu cầu tự nguyện chi phí
và đã được thanh toán xong.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 29; khoản 2 Điều 91; khoản
1 Điều 96; Điều 150; Điều 370 Bộ luật Ttụng dân sự; khoản 2 Điều 12; Điều 16
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội.
1. Về yêu cầu: Chấp nhận yêu cầu của cụ Bùi Thị L về việc: Không công nhận
mối quan hệ huyết thống cha – con.
Tuyên bố ông Trương Văn T, sinh năm 1969; nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện
L, tỉnh Nam Định (đã chết năm 2020) không phải cha của cháu Trương Huyền
T1, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2014.
2. Về lệ phí: Miễn lệ phí gii quyết vic dân s sơ thẩm đối với cụ Bùi Thị L.
3. Về quyền kháng cáo: Người yêu cầu; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc giải quyết việc dân sự quyền kháng cáo quyết định giải quyết
việc dân sự trong hạn 10 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Mỹ Lộc;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Lộc;
- Hồ sơ việc dân sự;
- Lưu: VP.
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quang
Tải về
Quyết định số 04/2023/QĐST-DS Quyết định số 04/2023/QĐST-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất