Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS ngày 14/05/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về y/c công nhận và cho thi hành án tại việt nam bản án, quyết định về dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-VDS
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS ngày 14/05/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về y/c công nhận và cho thi hành án tại việt nam bản án, quyết định về dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 03/2025/QĐST-VDS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đinh Văn T-Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng, phân chia tài sản chung để thi hành án |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THANH HOÁ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Số: 03/2025/QĐST-VDS TP.Thanh Hoá, ngày 14 tháng 5 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng,
phân chia tài sản chung để thi hành án
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Bà Mai Thị Lý.
Thư ký phiên họp: Bà Hà Thị Yến, Thư ký, Tòa án nhân dân thành phố
Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá
tham gia phiên họp: Bà Trịnh Thị Thu Lan – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá,
tỉnh Thanh Hóa mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
02/2024/TLST-VDS ngày 12/12/2024 về việc “Yêu cầu xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án”. Theo Quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự số 05/2025/QĐST-VDS ngày16/4/2025,
Quyết định đính chính quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự số
05A/2025/QDĐC-VDS ngày 21/4/2025, Quyết định hoãn phiên họp số
04/2025/QĐHPH-VDS ngày 29/4/2025 và Quyết định hoãn phiên họp số 05/2025/
QĐHPH-VDS ngày 08/5/2025 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Đinh Văn T- chấp hành viên
Đơn vị công tác: Cục THA Dân sự tỉnh T
Địa chỉ: Số G B, phường Đ, thành phố T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Lê Thị D, sinh năm 1974
2. Anh Lê Văn B, sinh năm 1968
Cùng nơi cư trú: SN B đường Đ, phường Đ, thành phố T.
Tại phiên họp vắng mặt Chấp hành viên ông Đinh Văn T, chị Lê Thị D, anh Lê
Văn B (ông T có đơn xin giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ;
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và văn bản số 2185 ngày
20/12/2024 chấp hành viên Đinh Văn T trình bày:
Chị Lê Thị D đang phải thi hành án tại Bản án số 78/2017/HS-ST ngày
26/12/2017 của TAND tỉnh Thanh Hoá. Tại Quyết định thi hành án số 53 ngày
23/3/2018 và các Quyết định thi hành án số 17; 18; 19; 20; 21 ngày 23/3/2018 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá thì chị Lê Thị D phải thi hành tiền án phí

2
dân sự 34.160.000đ,bồi thường cho các công dân với tổng số tiền 596.500.000đ và
số tiền lãi chậm thi hành án.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, Cục Thi hành án tỉnh Thanh Hoá chủ
động thụ lý thi hành án khoản tiền án phí, những người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá đã thụ lý và tổ chức
thi hành án theo quy định của pháp luật.
Kết quả xác minh thi hành án tại phường Đ, thành phố T thì vợ chồng chị Lê
Thị D, anh Lê Văn B có tài sản sau:
Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
đất. Trên đất có nhà hai tầng
(Tầng A khoảng hơn 20m
2
và 01 tầng tum). Địa chỉ: T số nhà B Đ, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T
cấp ngày 13/5/2010 mang tên chị Lê Thị D, anh Lê Văn B (chồng chị D).
Từ kết quả xác minh cho thấy, phần quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất của chị Lê Thị D trong khối tài sản chung với anh Lê Văn B (chồng chị D)
tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
đất. Trên đất có nhà hai tầng
(Tầng A khoảng hơn 20m
2
và 01 tầng tum). Địa chỉ: T số nhà B Đ, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T
cấp ngày 13/5/2010 mang tên chị Lê Thị D, anh Lê Văn B (chồng chị D) là tài sản
bảo đảm cho nghĩa vụ thi hành án của chị Lê Thị D tại Quyết định thi hành án số
53 ngày 23/3/2018 và các Quyết định thi hành án số 17; 18; 19; 20; 21 ngày
23/3/2018 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá.
Nay Chấp hành viên phụ trách vụ việc đề nghị Toà án thành phố T xác định
giá trị phần quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của chị Lê Thị D trong
khối tài sản chung với anh Lê Văn B (chồng chị D) tại thửa đất số 836, tờ bản đồ
số 4, diện tích 35m
2
đất. Trên đất có nhà hai tầng (Tầng A khoảng hơn 20m
2
và 01
tầng tum). Địa chỉ: T số nhà B Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên chị Lê
Thị D, anh Lê Văn B (chồng chị D) để Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá có
cơ sở tổ chức việc thi hành án theo quy định của pháp luật đối với số tiền chị Lê
Thị D phải thi hành án.
Tại bản tự khai ngày 21/12/2024 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Lê Thị D trình bày:
Vợ chồng chị tên là Lê Thị D, Lê Văn B có tài sản chung là quyền sử dụng
đất tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B
Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Trên đất có nhà mái
bằng. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010
mang tên anh Lê Văn B, chị là Lê Thị D. Nhà đất trên được Nhà nước cấp cho bà
Lê Thị V (bà mẹ liệt sỹ) để thờ cúng liệt sỹ Lê Ngọc H. Trước khi bà V chết, bà V
có sang tên nhà đất trên cho vợ chồng chị. Hiện nay nhà đất trên gia đình chị đang
quản lý, sử dụng.
Hiện nay chị đang mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư vú) chị không có công ăn
việc làm, ai nhờ gì chị làm việc đấy, chồng chị là Lê văn B làm bảo vệ tại công ty

3
X, lương tháng 3.000.000đ, gia đình chị có 4 nhân khẩu, sống phụ thuộc vào lương
của anh B. Hiện nay gia đình chị vô cùng khó khăn.
Nay chấp hành viên cục thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá yêu cầu Toà án
thành phố T xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của chị trong khối tài sản
chung với anh Lê Văn B (chồng chị), chị đề nghị Toà án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
*Đối với anh Lê Văn B (chồng chị D) người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã được Toà án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng dân sự; tuy nhiên anh B
không hợp tác, không đến Toà án để làm bản tự khai.
*Tại Công văn số 171/UBND-ĐCXD ngày 14/4/2025 của Ủy ban nhân dân
phường Đ, thành phố T thể hiện:
Nguồn gốc đất anh Lê Văn B, chị Lê Thị D đang sử dụng tại thửa đất số
836A, tờ bản đồ số 04, diện tích 35m
2
. Địa chỉ: số B đường Đ, phường Đ, thành
phố T là của bà Lê Thị V đã được UBND thành phố T chứng thực số
817/QLĐT/UBTP ngày 16/12/1999 và đã được Ủy ban nhân dân thành phố T cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 19/8/2004, với diện tích 150,0m
2
.
Năm 2008 và năm 2010 anh B, chị D đã chuyển nhượng một phần diện tích
là 115m
2
cho hai hộ. Số diện tích đất còn lại 35,0m
2
đã được Ủy ban nhân dân
thành phố T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2010 mang tên anh Lê
Văn B, chị Lê Thị D.
Hiện nay ông Lê Ngọc L là người thờ cúng liệt sỹ theo quyết định số
23403/QĐ-SLĐTBXH ngày 15/6/2021 của Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh
T về việc trợ cấp thờ cúng liệt sỹ.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 11/02/2025 đã xác định tài sản
chung của chị Lê Thị D và anh Lê Văn B (chồng chị D) gồm:
-Về đất: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích
35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày
13/5/2010 mang tên anh Lê Văn B, chị Lê Thị D. Tứ cận cụ thể như sau:
Phía Đông giáp đất nhà ông Lê Công H1 rộng 4,49m
Phía Tây giáp đường Đ rộng 4,49m
Phía Nam giáp ngõ vào nhà ông H1 dài 6,5m
Phía Bắc giáp đất nhà ông Cao Ngọc Đ dài 8,46m
-Tài sản trên đất gồm: 01 nhà cấp 4, hai tầng, mái bê tông cốt thép kết cấu
tường 220 chịu lực, sân bê tông cốt thép, diện tích tầng 1: 35m
2
, tầng 2: 35m
2
.
Tại phiên họp giải quyết việc dân sự: Ông Đinh Văn T có đơn xin giải quyết
vắng mặt; tuy nhiên ông T vẫn giữ nguyên yêu cầu đề nghị Toà án: Xác định
quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của chị Lê Thị D nằm trong khối tài sản
chung với anh Lê Văn B (chồng chị D) và phân chia tài sản chung của chị Lê Thị
D với anh Lê Văn B để chị D thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của
pháp luật. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 2.500.000đ, đề nghị buộc chị Lê
Thị D phải chịu và trả lại cho chấp hành viên Đinh Văn T số tiền trên do ông T chi
trả.

4
*Tại phiên họp chị Lê Thị D, anh Lê Văn B đã được Toà án tống đạt các thủ
tục tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật; tuy nhiên chị D, anh B vắng mặt
không có lý do.
*Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Thư ký phiên họp
kể từ khi thụ lý việc dân sự cho đến trước thời điểm mở phiên họp đúng theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật của người yêu cầu
đúng theo quy định của pháp luật; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Lê
Thị D đã thực hiện không đầy đủ theo quy định của pháp luật, anh Lê Văn B không
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết việc dân sự: Đề nghị chủ toạ phiên họp căn cứ
Khoản 9 Điều 27; Điểm a khoản 2 Điều 35; Điểm n khoản 2 Điều 39; Khoản 1
Điều 184; Điều 366 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 213 Bộ luật dân sự. Điều 33;
34; 35; 38; 39 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 74 Luật thi hành án dân sự.
Khoản 4 Điều 11 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ quốc Hội khoá 14. Đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông Đinh Văn T
- chấp hành viên Cục thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá: Chị Lê Thị D được
quyền sở hữu và sử dụng ½ giá trị tài sản tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện
tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T,
tỉnh Thanh Hóa. Trên đất có nhà hai tầng (tầng 1 khoảng hơn 20m
2
và 01 tầng
tum). Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010
mang tên anh Lê Văn B, chị Lê Thị D.
-Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu của chấp hành viên Đinh Văn T
được chấp nhận nên chị Lê Thị D phải chịu chi phí xem xét thẩm định và định định
giá tài sản để hoàn trả lại cho chấp hành viên Đinh Văn T số tiền đã bỏ ra chi phí
xem xét, thẩm định, định giá tài sản là 2.500.000đồng.
-Về lệ phí: Chấp hành viên Đinh Văn T không phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN;
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp. Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa nhận định:
[1]Về tố tụng: Người yêu cầu ông Đinh Văn T là chấp hành viên thuộc Cục
thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá. Yêu cầu Toà án xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, phân chia tài sản của chị Lê Thị D trong khối tài sản chung của vợ
chồng với anh Lê Văn B (chồng chị D) là thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích
35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa. Trên đất có nhà hai tầng (Tầng A khoảng hơn 20m
2
và 01 tầng tum).
Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên
anh Lê Văn B, chị Lê Thị D để thi hành Bản án số 78/2017/HS-ST ngày
26/12/2017 của TAND tỉnh Thanh Hoá. Trong đó người có nghĩa vụ thi hành án là
chị Lê Thị D. Theo Quyết định thi hành án số 53 ngày 23/3/2018 và các Quyết
định thi hành án số 17; 18; 19; 20; 21 ngày 23/3/2018 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Thanh Hoá thì chị Lê Thị D phải thi hành gồm: Tiền án phí dân sự

5
34.160.000đ; tiền bồi thường cho các công dân với tổng số tiền 596.500.000đ và
tiền lãi chậm thi hành án.
Toà án xác định yêu cầu của ông Đinh Văn T: “Yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án”, Toà án đã thụ
lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 9 Điều 27; Điểm a
khoản 2 Điều 35; Điểm n khoản 2 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu, chưa có công văn cung cấp tài liệu
về nguồn gốc thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại
số nhà B Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa có phải là nhà
đất thờ cúng liệt sỹ hay không; do đó phải kéo dài thời gian xét đơn yêu cầu theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 366 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với anh Lê Văn B (chồng chị D) là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã được Toà án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng thông qua chị D; tuy
nhiên, anh B không hợp tác, anh B, chị D vắng mặt không có lý do; do đó Toà án
vẫn tiến hành phiên họp theo quy định tại khoản 3 Điều 367 của Bộ luật tố tụng
dân sự là phù hợp.
[2]Về nội dung:
Tài sản mà ông T yêu cầu Toà án xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản của chị Lê Thị D là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số
nhà B Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA
844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên anh Lê Văn B, chị Lê
Thị D.
Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc, lời trình bày của các đương
sự, có đủ cơ sở xác định: Nhà và công trình trên đất chị Lê Thị D đang sử dụng
được thẩm định ngày 11/02/2025 thuộc thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích
35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa. là tài sản chung của vợ chồng chị Lê Thị D, anh Lê Văn B được bà Lê
Thị V (mẹ anh B) tặng cho trong thời kỳ hôn nhân nên xác định đây là tài sản
chung của vợ chồng nên xác định khối tài sản chung của vợ chồng là 50/50% giá
trị tài sản chung là phù hợp.
Chị Lê Thị D là người phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án đối với số tiền án
phí dân sự, nghĩa vụ thi hành án trả tiền cho các công dân và số tiền lãi chậm thi
hành án. Do đó ông Đinh Văn T – Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thanh Hoá yêu cầu xác định tài sản của chị Lê Thị D trong khối tài sản chung với
anh Lê Văn B (chồng chị D) để thực hiện nghĩa vụ thi hành án là có cơ sở ; vì vậy
nên chấp nhận.
Xác định chị Lê Thị D có 50/50% giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất trong khối tài sản chung của vợ chồng là nhà và công trình xây dựng
trên thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B
Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA
844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên Lê Văn B, chị Lê Thị
D.

6
[3]Về chi phí xem xét thẩm định và định giá tài sản: Do yêu cầu của ông
Đinh Văn T được chấp nhận nên chị Lê Thị D phải chịu chi phí xem xét thẩm định,
định giá tài sản để hoàn trả lại cho ông Đinh Văn T số tiền ông T đã bỏ ra chi phí
cho việc xem xét thẩm định, định giá tài sản là 2.500.000đồng là phù hợp.
[3]Về lệ phí: Ông Đinh Văn T đại diện Cơ quan Nhà nước yêu cầu Toà án giải
quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật thi hành án dân sự thì không
phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ Ban thường vụu Quốc Hội khoá 14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 9 Điều 27; Điểm a khoản 2 Điều 35; Điểm n khoản 2 Điều 39;
Khoản 1 Điều 184; Điều 366; Điều 369; Điều 370; Điều 371; Điều 372 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Điều 213 của Bộ luật dân sự.
Điều 33; 34; 35; 38; 39 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Khoản 1 Điều 74 Luật thi hành án dân sự.
Khoản 4 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Quốc hội khóa 14.
1.Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông Đinh Văn T – Chấp
hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá về việc: “Yêu cầu xác định
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án”.
Công nhận khối tài sản gồm: Nhà và công trình trên đất tại thửa đất số 836,
tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, xã Đ (nay là
phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA844983 do UBND
thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên anh Lê Văn B, chị Lê Thị D là tài sản
chung của chị Lê Thị D và anh Lê Văn B (chồng chị D).
Chị Lê Thị D được quyền sở hữu, quyền sử dụng 50/50% giá trị quyền sử
dụng thửa đất và tài sản gắn liền với đất trong khối tài sản chung của vợ chồng chị
Lê Thị D và anh Lê Văn B (Có sơ đồ thẩm định tài sản kèm theo).
2.Về chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản: Chị Lê Thị D phải chịu chi
phí xem xét thẩm định, định giá tài sản là 2.500.000đồng để hoàn trả lại cho ông
Đinh Văn T số tiền ông T đã bỏ ra chi phí thẩm định, định giá tài sản.
3.Về lệ phí: Ông Đinh Văn T – Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thanh Hoá không phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự.
4. Người yêu cầu ông Đinh Văn T – Chấp hành viên; chị Lê Thị D, anh Lê Văn B
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo định này trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được thông báo niêm
yết; Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị Quyết định này trong thời hạn 10
ngày; Viện kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
7
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
- Người yêu cầu THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- VKSNDTP.Thanh Hoá;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- UBND P.Đ,
TP.T;
- Cục THADS tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu hồ sơ./. Mai Thị Lý
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm