Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS ngày 14/05/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về y/c công nhận và cho thi hành án tại việt nam bản án, quyết định về dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-VDS

Tên Quyết định: Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS ngày 14/05/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về y/c công nhận và cho thi hành án tại việt nam bản án, quyết định về dân sự
Quan hệ pháp luật: Y/c công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 03/2025/QĐST-VDS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đinh Văn T-Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng, phân chia tài sản chung để thi hành án
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THANH HOÁ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Số: 03/2025/QĐST-VDS TP.Thanh Hoá, ngày 14 tháng 5 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng,
phân chia tài sản chung để thi hành án
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thm phán Ch ta phiên hp: Bà Mai Th Lý.
Thư phiên họp: Thị Yến, Thư ký, Tòa án nhân dân thành phố
Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Đại din Vin kim sát nhân n thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá
tham gia phiên họp: Bà Trịnh Thị Thu Lan Kim sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá,
tỉnh Thanh Hóa mở phiên họp thẩm ng khai giải quyết việc dân sự thụ số
02/2024/TLST-VDS ngày 12/12/2024 về việc Yêu cầu xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án”. Theo Quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự số 05/2025/QĐST-VDS ngày16/4/2025,
Quyết định đính chính quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự số
05A/2025/QDĐC-VDS ngày 21/4/2025, Quyết định hoãn phiên họp số
04/2025/QĐHPH-VDS ngày 29/4/2025 Quyết định hoãn phiên họp số 05/2025/
QĐHPH-VDS ngày 08/5/2025 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Đinh Văn T- chấp hành viên
Đơn vị công tác: Cục THA Dân sự tỉnh T
Địa chỉ: Số G B, phường Đ, thành phố T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. ChLê Thị D, sinh năm 1974
2. Anh Lê Văn B, sinh năm 1968
Cùng nơi cư trú: SN B đường Đ, phường Đ, thành phố T.
Tại phiên họp vắng mặt Chấp hành viên ông Đinh Văn T, chị Lê Thị D, anh
Văn B (ông T có đơn xin giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ;
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự văn bản số 2185 ngày
20/12/2024 chấp hành viên Đinh Văn T trình bày:
Chị Thị D đang phải thi hành án tại Bản án số 78/2017/HS-ST ngày
26/12/2017 của TAND tỉnh Thanh Hoá. Tại Quyết định thi hành án số 53 ngày
23/3/2018 các Quyết định thi hành án số 17; 18; 19; 20; 21 ngày 23/3/2018 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá thì chị Thị D phải thi hành tiền án phí
2
dân sự 34.160.000đ,bồi thường cho các công dân với tổng số tiền 596.500.000đ
số tiền lãi chậm thi hành án.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, Cục Thi hành án tỉnh Thanh Hoá chủ
động thụ thi hành án khoản tiền án phí, những người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá đã thụ tchức
thi hành án theo quy định của pháp luật.
Kết quả xác minh thi hành án tại phường Đ, thành phố T thì vợ chồng chị
Thị D, anh Lê Văn B có tài sản sau:
Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
đất. Trên đất có nhà hai tầng
(Tầng A khoảng hơn 20m
2
01 tầng tum). Địa chỉ: T số nB Đ, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T
cấp ngày 13/5/2010 mang tên chị Lê Thị D, anh Lê Văn B (chồng chị D).
Từ kết quả xác minh cho thấy, phần quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất của chị Thị D trong khối tài sản chung với anh Văn B (chồng chị D)
tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
đất. Trên đất nhà hai tầng
(Tầng A khoảng hơn 20m
2
01 tầng tum). Địa chỉ: T số nhà B Đ, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T
cấp ngày 13/5/2010 mang tên chị Thị D, anh Văn B (chồng chị D) tài sản
bảo đảm cho nghĩa vụ thi hành án của chị Thị D tại Quyết định thi hành án số
53 ngày 23/3/2018 các Quyết định thi hành án số 17; 18; 19; 20; 21 ngày
23/3/2018 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá.
Nay Chấp hành viên phụ trách vụ việc đnghị Toà án thành phố T xác định
giá trị phần quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất của chị Thị D trong
khối tài sản chung với anh Văn B (chồng chị D) tại thửa đất số 836, tờ bản đồ
số 4, diện tích 35m
2
đất. Trên đất nhà hai tầng (Tầng A khoảng hơn 20m
2
01
tầng tum). Địa chỉ: T số nhà B Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo
giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên chị
Thị D, anh Văn B (chồng chị D) để Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá
sở tổ chức việc thi hành án theo quy định của pháp luật đối với số tiền chị
Thị D phải thi hành án.
Tại bản tự khai ngày 21/12/2024 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Lê Thị D trình bày:
Vợ chồng chị tên Thị D, Văn B tài sản chung quyền sử dụng
đất tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B
Đ, Đ (nay phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Trên đất nhà mái
bằng. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sn
khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010
mang tên anh Văn B, chị Thị D. Nhà đất trên được Nhà nước cấp cho
Thị V (bà mẹ liệt sỹ) để thờ cúng liệt sỹ Ngọc H. Trước khi V chết, bà V
sang tên nhà đất trên cho vợ chồng chị. Hiện nay nhà đất trên gia đình chị đang
quản lý, sử dụng.
Hiện nay chđang mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư vú) chị không công ăn
việc làm, ai nhờ chlàm việc đấy, chồng chị là văn B làm bảo vtại công ty
3
X, lương tháng 3.000.000đ, gia đình chị có 4 nhân khẩu, sống phụ thuộc vào lương
của anh B. Hiện nay gia đình chị vô cùng khó khăn.
Nay chấp hành viên cục thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá yêu cầu Toà án
thành phố T xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của chị trong khối tài sản
chung với anh Văn B (chồng chị), chị đề nghị Toà án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
*Đối với anh Lê Văn B (chồng chị D) người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã được Toà án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng dân sự; tuy nhiên anh B
không hợp tác, không đến Toà án để làm bản tự khai.
*Tại Công văn s171/UBND-ĐCXD ngày 14/4/2025 của Ủy ban nhân dân
phường Đ, thành phố T thể hiện:
Nguồn gốc đất anh Văn B, chị Thị D đang sử dụng tại thửa đất số
836A, tbản đồ số 04, diện tích 35m
2
. Địa chỉ: số B đường Đ, phường Đ, thành
phố T của Thị V đã được UBND thành phố T chứng thực số
817/QLĐT/UBTP ngày 16/12/1999 đã được Ủy ban nhân dân thành phố T cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 19/8/2004, với diện tích 150,0m
2
.
Năm 2008 năm 2010 anh B, chị D đã chuyển nhượng một phần diện tích
115m
2
cho hai hộ. Số diện tích đất còn lại 35,0m
2
đã được Ủy ban nhân dân
thành phố T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2010 mang tên anh
Văn B, chị Lê Thị D.
Hiện nay ông Ngọc L người thờ cúng liệt sỹ theo quyết định số
23403/QĐ-SLĐTBXH ngày 15/6/2021 của Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh
T về việc trợ cấp thờ cúng liệt sỹ.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 11/02/2025 đã xác định tài sản
chung của chLê Thị D và anh Lê Văn B (chồng chị D) gồm:
-Về đất: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện ch
35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày
13/5/2010 mang tên anh Lê Văn B, chị Lê Thị D. Tứ cận cụ thể như sau:
Phía Đông giáp đất nhà ông Lê Công H1 rộng 4,49m
Phía Tây giáp đường Đ rộng 4,49m
Phía Nam giáp ngõ vào nhà ông H1i 6,5m
Phía Bắc giáp đất nhà ông Cao Ngọc Đ dài 8,46m
-Tài sản trên đất gồm: 01 nhà cấp 4, hai tầng, mái tông cốt thép kết cấu
tường 220 chịu lực, sân bê tông cốt thép, diện tích tầng 1: 35m
2
, tầng 2: 35m
2
.
Tại phiên họp giải quyết việc dân sự: Ông Đinh Văn T đơn xin giải quyết
vắng mặt; tuy nhiên ông T vẫn giữ nguyên yêu cầu đề nghị Toà án: Xác định
quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của chị Thị D nằm trong khối tài sản
chung với anh Văn B (chồng chị D) phân chia tài sản chung của chị Thị
D với anh Văn B để chị D thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của
pháp luật. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.500.000đ, đề nghị buộc chị
Thị D phải chịu và trả lại cho chấp hành viên Đinh Văn T số tiền trên do ông T chi
trả.
4
*Tại phiên họp chị Lê Thị D, anh Văn B đã được Toà án tống đạt các thủ
tục tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật; tuy nhiên chị D, anh B vắng mặt
không có lý do.
*Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Thư phiên họp
kể từ khi thụ việc dân sự cho đến trước thời điểm mở phiên họp đúng theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật của người yêu cầu
đúng theo quy định của pháp luật; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị
Thị D đã thực hiện không đầy đủ theo quy định của pháp luật, anh Lê Văn B không
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết việc dân sự: Đề nghị chủ toạ phiên họp căn cứ
Khoản 9 Điều 27; Điểm a khoản 2 Điều 35; Điểm n khoản 2 Điều 39; Khoản 1
Điều 184; Điều 366 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 213 Bộ luật dân sự. Điều 33;
34; 35; 38; 39 của Luật Hôn nhân gia đình. Điều 74 Luật thi hành án dân sự.
Khoản 4 Điều 11 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ quốc Hội khoá 14. Đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông Đinh Văn T
- chấp hành viên Cục thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá: Chị Thị D được
quyền sở hữu sử dụng ½ giá trị tài sản tại thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện
tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, Đ (nay là phường Đ), thành phố T,
tỉnh Thanh Hóa. Trên đất nhà hai tầng (tầng 1 khoảng hơn 20m
2
01 tầng
tum). Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ntài sản
khác gắn liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010
mang tên anh Lê Văn B, chị Lê Thị D.
-Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu của chấp hành viên Đinh Văn T
được chấp nhận nên chị Lê Thị D phải chịu chi phí xem xét thẩm định và định định
giá tài sản để hoàn trả lại cho chấp hành viên Đinh Văn T số tiền đã bỏ ra chi p
xem xét, thẩm định, định giá tài sản là 2.500.000đồng.
-Về lphí: Chấp hành viên Đinh Văn T không phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN;
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp. Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa nhận định:
[1]Về tố tụng: Người yêu cầu ông Đinh Văn T chấp hành viên thuộc Cục
thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá. Yêu cầu Toà án xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, phân chia tài sản của chị Lê Thị D trong khối tài sản chung của v
chồng với anh Văn B (chồng chị D) là thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích
35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa. Trên đất nhà hai tầng (Tầng A khoảng hơn 20m
2
và 01 tầng tum).
Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất số BA 844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên
anh Văn B, chị Thị D để thi hành Bản án số 78/2017/HS-ST ngày
26/12/2017 của TAND tỉnh Thanh Hoá. Trong đó người có nghĩa vụ thi hành án là
chị Thị D. Theo Quyết định thi hành án số 53 ngày 23/3/2018 và các Quyết
định thi hành án số 17; 18; 19; 20; 21 ngày 23/3/2018 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Thanh Hoá thì chị Thị D phải thi hành gồm: Tiền án phí dân sự
5
34.160.000đ; tiền bồi thường cho các công dân với tổng số tiền 596.500.000đ
tiền lãi chậm thi hành án.
Toà án xác định yêu cầu của ông Đinh Văn T: “Yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án”, Toà án đã thụ
lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 9 Điều 27; Điểm a
khoản 2 Điều 35; Điểm n khoản 2 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu, chưa có công văn cung cấp tài liệu
về nguồn gốc thửa đất số 836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất ti
số nhà B Đ, xã Đ (nay phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa phải nhà
đất thờ cúng liệt shay không; do đó phải kéo dài thời gian xét đơn yêu cầu theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 366 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với anh Văn B (chồng chị D) người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã được Toà án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng thông qua chị D; tuy
nhiên, anh B không hợp tác, anh B, chị D vắng mặt không do; do đó Toà án
vẫn tiến hành phiên họp theo quy định tại khoản 3 Điều 367 của Bộ luật tố tụng
dân sự là phù hợp.
[2]Về nội dung:
Tài sản ông T yêu cầu Toà án xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản của chị Thị D quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số 836, tbản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số
nhà B Đ, xã Đ (nay phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA
844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên anh Lê Văn B, chị
Thị D.
Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc, lời trình bày của các đương
sự, đủ sở xác định: Nhà công trình trên đất chị Thị D đang sử dụng
được thẩm định ngày 11/02/2025 thuộc thửa đất số 836, tờ bản đồ s4, diện tích
35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa. là tài sản chung của vợ chồng chị Thị D, anh Lê Văn B được bà
Thị V (mẹ anh B) tặng cho trong thời khôn nhân nên xác định đây là tài sản
chung của vợ chồng nên xác định khối tài sản chung của vợ chồng 50/50% giá
trị tài sản chung là phù hợp.
Chị Lê Thị D là người phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án đối với số tiền án
phí dân sự, nghĩa vụ thi hành án trả tiền cho các công dân số tiền lãi chậm thi
hành án. Do đó ông Đinh Văn T Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thanh Hoá yêu cầu xác định tài sản của chị Thị D trong khối tài sản chung với
anh Văn B (chồng chị D) để thực hiện nghĩa vụ thi hành án sở ; vậy
nên chấp nhận.
Xác định chị Thị D 50/50% giá trị quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất trong khối tài sản chung của vợ chồng nhà công trình xây dựng
trên thửa đất s836, tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B
Đ, xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BA
844983 do UBND thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên Lê Văn B, chị Th
D.
6
[3]Về chi pxem xét thẩm định định giá tài sản: Do yêu cầu của ông
Đinh Văn T được chấp nhận nên chị Lê Thị D phải chịu chi phí xem xét thẩm định,
định gtài sản để hoàn trả lại cho ông Đinh Văn T số tiền ông T đã bỏ ra chi phí
cho việc xem xét thẩm định, định giá tài sản là 2.500.000đồng là phù hợp.
[3]Về lệ phí: Ông Đinh Văn T đại diện quan Nhà nước yêu cầu Toà án giải
quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật thi hành án dân sự thì không
phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ Ban thường vụu Quốc Hội khoá 14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 9 Điều 27; Điểm a khoản 2 Điều 35; Điểm n khoản 2 Điều 39;
Khoản 1 Điều 184; Điều 366; Điều 369; Điều 370; Điều 371; Điều 372 của Bộ lut
tố tụng dân sự.
Điều 213 của Bộ luật dân sự.
Điều 33; 34; 35; 38; 39 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Khoản 1 Điều 74 Luật thi hành án dân sự.
Khoản 4 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Quốc hội khóa 14.
1.Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông Đinh Văn T Chấp
hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá về việc: Yêu cầu xác định
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án”.
Công nhận khối tài sản gồm: Nhà công trình trên đất tại thửa đất số 836,
tờ bản đồ số 4, diện tích 35m
2
. Địa chỉ thửa đất tại số nhà B Đ, Đ (nay là
phường Đ), thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất sBA844983 do UBND
thành phố T cấp ngày 13/5/2010 mang tên anh Văn B, chị Thị D tài sản
chung của chị Lê Thị D và anh Lê Văn B (chồng chị D).
Chị Thị D được quyền sở hữu, quyền sdụng 50/50% giá trị quyền sử
dụng thửa đất tài sản gắn liền với đất trong khối tài sản chung của vợ chồng chị
Lê Thị D và anh Văn B (Có sơ đồ thẩm định tài sản kèm theo).
2.Về chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản: Chị Thị D phải chịu chi
phí xem xét thẩm định, định giá tài sản 2.500.000đồng để hoàn trả lại cho ông
Đinh Văn T số tiền ông T đã bỏ ra chi phí thẩm định, định giá tài sản.
3.Về lệ phí: Ông Đinh Văn T Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thanh Hoá không phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự.
4. Người yêu cầu ông Đinh Văn T Chấp hành viên; chị Thị D, anh Văn B
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo định này trong thời hạn
10 ngày kể tngày nhận được quyết định hoặc quyết định được thông báo niêm
yết; Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị Quyết định này trong thời hạn 10
ngày; Viện kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
7
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
- Người yêu cầu THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- VKSNDTP.Thanh Hoá;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- UBND P.Đ,
TP.T;
- Cục THADS tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu hồ sơ./. Mai Thị Lý
Tải về
Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS Quyết định số 03/2025/QĐST-VDS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất