Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/09/2025 của TAND huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/09/2025 của TAND huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Xuyên (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 03/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Lý Văn V và chị Hoàng Thị D
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - TUYÊN QUANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 03/2025/QĐST- HNGĐ
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 9 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - TUYÊN QUANG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Xuân Đạt
Thư phiên họp: Mồng Thu Hường Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Tuyên Quang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên
Quang mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân và gia đình thụ
lý số 56/2025/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2025 về yêu cầu “Hủy việc kết
hôn trái pháp luật công nhận quan hệ hôn nhântheo Quyết định mở phiên
họp số 18/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 23 tháng 9 năm 2025, gồm những người
tham gia tố tụng sau:
- Người yêu cầu: Anh Văn V, sinh năm: 1992; địa chỉ: Thôn N, P,
huyện V, tỉnh Hà Giang(cũ) nay là Thôn N, xã P, tỉnh Tuyên Quang (vắng mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Hoàng Thị D, sinh năm 1992, (vắng mặt).
+ Cháu Lý Hoàng V1, sinh ngày 17/5/2011,(vắng mặt).
+ Cháu Lý Hải V2, sinh ngày 08/9/2016,(vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Thôn N, P, huyện V, tỉnh Giang(cũ) nay là Thôn N, P,
tỉnh Tuyên Quang.
+ UBND P, huyện V, tỉnh Giang (cũ) nay là UBND P, tỉnh Tuyên
Quang; Người đại diện tham gia tố tụng: Ông Văn K Chánh văn phòng
UBND xã P, tỉnh Tuyên Quang (vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
Theo đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật ngày 11 tháng 8 năm
2025 của người yêu cầu anh Lý Văn V và những tài liệu trong hồ sơ thể hiện:
Anh Lý Văn V chị Hoàng Thị D kết hôn với nhau từ năm 2011 do cả hai
cùng tự nguyện, không ai bị ép buộc được gia đình hai bên tổ chức cưới hỏi
2
cho theo phong tục tập quán. Anh V chị D đi đăng kết hôn theo quy
định đã được UBND P, huyện V, tỉnh Giang (cũ) nay UBND P,
tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng nhận kết hôn (GCNKH) số 12 ngày
27/01/2011 thể hiện anh Văn V sinh ngày 05/09/1989; chị Hoàng Thị D sinh
ngày 22/01/1992. Theo căn cước công dân của anh V chị D thể hiện anh
Văn V, sinh ngày 05/09/1992, căn cước công dân số 002092010860 do
Cục Cảnh sát về TTXH ng an cấp ngày 09/05/2021 và vợ anh Hoàng Thị
D, sinh ngày 22/01/1992, căn cước công dân số 002192006132 do Cục Cảnh
sát về TTXH Công an cấp ngày 09/05/2021. Để đảm bảo thống nhất và đúng với
quy định của pháp luật về điều kiện đăng kết hôn nên anh V yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh với chị Hoàng Thị D đã được UBND xã
P, huyện V vào sổ đăng kết hôn số 12 ngày 27/01/2011 khi anh Văn V
được 18 tuổi 04 tháng 22 ngày, còn chị D được 19 tuổi 05 ngày công nhận
quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa anh Lý Văn V và chị Hoàng Thị D từ thời điểm
đủ điều kiện kết hôn.
Về con chung: Anh Văn V và chị Hoàng Thị D 02 con chung
cháu Hoàng V1, sinh ngày 17/5/2011 Hải V2, sinh ngày 08/09/2016.
Tại giấy khai sinh của cháu V1 cháu V2 thể hiện tên bố Văn V, tên mẹ
Hoàng Thị D. Anh V đề nghị Tòa án xem xét công nhận anh V chị D là bố
mẹ đẻ của cháu V1 cháu V2 theo đúng tên tuổi, ngày tháng năm sinh chính
xác hiện tại của vợ chồng anh Văn V, sinh ngày 05/09/1992 và Hoàng Thị
D, sinh ngày 22/01/1992.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Tại bản trình bày ý kiến của chị Hoàng Thị D thể hiện:
Chị và anh Văn V kết hôn trên tinh thần tự nguyện cùng nhau đi
đăng ký kết hôn theo quy định vào ngày 27/01/2011 tại UBND P, huyện V,
tỉnh Giang nay là P, tỉnh Tuyên Quang. Tại thời điểm chị anh V đi
đăng kết hôn đối chiếu với quy định của pháp luật căn cước công dân của
anh V chị D các giấy tờ khác liên quan đều được khai thống nhất tên
anh Văn V, sinh ngày 05/09/1992; căn cước công dân số
002092010860 do Cục Cảnh sát về TTXH Công an cấp ngày 09/05/2021 vợ
anh là Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992; số căn cước công dân:
002192006132 do Cục Cảnh sát về TTXH Công an cấp ngày 09/05/2021 thì anh
V và chị D mới được 18 tuổi.
Trong quá trình chung sống vợ chồng anh V, chị D vẫn sống tình cảm
không mâu thuẫn gì, nhưng để đảm bảo về điều kiện đăng kết hôn theo
đúng quy định, nay anh Văn V đơn yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực 4 -
Tuyên Quang hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Lý Văn V và chị Hoàng Thị D,
theo đăng kết hôn số 12 ngày 27/01/2011 tại UBND P, huyện V nay
UBND P, tỉnh Tuyên Quang công nhận quan hhôn nhân hợp pháp giữa
anh Văn V và chị Hoàng ThD từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn. Chị D
hoàn toàn nhất trí.
3
Về con chung: Chị Hoàng Thị D xác nhận chị và anh Lý Văn V 02 con
chung cháu Lý Hoàng V1, sinh ngày 17/5/2011 Hải V2, sinh ngày
08/09/2016. Tại giấy khai sinh của cháu V1 cháu V2 thể hiện tên bố Lý
Văn V, tên mẹ là Hoàng Thị D. Chị D nhất trí với ý kiến của anh V đề nghị Tòa
án xem xét công nhận anh V chị D bố mẹ của cháu V1 cháu V2 theo
đúng tên tuổi, ngày tháng năm sinh chính xác hiện tại của vợ chồng anh
Văn V, sinh ngày 05/09/1992 và Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Tại văn bản trình bày ý kiến đề ngày 22/9/2025 của người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan UBND P, tỉnh Tuyên Quang trình bày: Ngày
27/01/2011 UBND xã P, huyện V, tỉnh Hà Giang đã làm thủ tục đăng ký kết hôn
cho anh Lý Văn V, sinh ngày 05/09/1989 và chị Hoàng Thị D, sinh ngày
21/01/1992. Căn cứ vào việc khai thông tin của anh Văn V chị Hoàng
Thị D nên địa phương đã làm thtục đăng kết hôn cho anh V chị D vào
ngày 27/01/2011 đã được thể hiện tại sổ đăng kết n số 12, quyển số
01/2011. Nay anh Lý Văn V yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang
hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Văn V và chị Hoàng Thị D đã được
UBND P, huyện V, tỉnh Giang nay UBND P, tỉnh Tuyên Quang
đăng ký kết hôn ngày 27/01/2011 và công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa
anh Văn V chị Hoàng Thị D từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn. UBND xã
P đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 25/9/2025 anh Văn V vẫn giữ
nguyên yêu cầu đề nghị Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật công nhận quan hệ
hôn nhân cho anh Lý Văn V và chị Hoàng Thị D.
Tại đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 25/9/2025 Người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan chị Hoàng Thị D đại diện UBND P vẫn giữ nguyên ý kiến
như văn bản đã cung cấp cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang tham gia phiên
họp phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Đây là việc hôn nhân gia đình về việc yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án nhân dân khu vực
4 - Tuyên Quang thụ giải quyết đúng thẩm quyền. Trong quá trình giải
quyết vụ việc cũng như tại phiên họp giải quyết việc dân sự Thẩm phán, Thư ký
và các đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ việc: Căn cứ Điều 9 Luật HNGĐ 2000; Điều
88, Điều 101; Điều 102; khoản 1 Điều 131 Luật HNGĐ năm 2014; khoản 1
Điều 29, Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều 149, Điều 370; Điều
371, Điều 372 BLTTDS; điểm a khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ pháp hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật hôn nhân gia đình; điểm khoản 1 Điều 37 Nghị
4
quyết 326 về án phí, lphí Tòa án đnghị Toà án nhân dân khu vực 4 - Tuyên
Quang:
- Hủy đăng kết hôn trái pháp luật đã được UBND P, huyện V, tỉnh
Giang (cũ) cấp giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 27/01/2011 cho anh
Văn V và chị Hoàng Thị D do vị phạm về độ tuổi khi đang ký kết hôn.
- Công nhận quan hệ hôn nhân của anh Lý Văn V, sinh ngày 05/9/1992 và
chị Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992 kể từ thời điểm anh Văn V đủ tuổi
kết hôn, tức kể từ ngày 05/9/2012.
- Xác định anh Văn V, sinh ngày 05/9/1992 và chị Hoàng Thị D, sinh
ngày 22/01/1992 là cha, mẹ ruột của cháu Lý Hoàng V1, sinh ngày 17/5/2011 và
cháu Lý Hải V2, sinh ngày 08/9/2016.
- Về lệ phí: Anh Văn V phải chịu lệ phí thẩm, được trừ vào số tiền
tạm ứng lệ phí anh V đã nộp.
- Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự đã
được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang nhận định:
[1] Anh Văn V chị Hoàng Thị D hiện trú tại thôn N, P, tỉnh
Tuyên Quang việc đăng kết hôn của anh chị được thực hiện tại UBND
P, huyện V, tỉnh Giang nay UBND P, tỉnh Tuyên Quang nên căn cứ
khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 điểm g khoản 2 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự xác định việc dân sự yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
công nhận quan hệ hôn nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
khu vực 4 - Tuyên Quang.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên họp vắng mặt người u cầu
anh Văn V, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Hoàng Thị D
UBND xã P, tỉnh Tuyên Quang do (có đơn xin vắng mặt tại phiên họp).
Xét việc vắng mặt của các đương sự không ảnh hưởng đến việc giải quyết việc
dân sự. Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn
tiến hành mở phiên họp.
[3] Về nội dung yêu cầu: Hủy kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ
hôn nhân hợp pháp kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn.
[3.1] Về yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật: Các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ thể hiện anh Văn V kết hôn với chị Hoàng Thị D vào ngày 27
tháng 01 năm 2011 trên sở tự nguyện đã được U, huyện V, tỉnh Giang
nay P, tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 12 vào ngày
27/01/2011. Căn cứ căn cước công dân số 002092010860 do Cục Cảnh sát về
TTXH Công an cấp ngày 09/05/2021 cấp cho anh Lý Văn V, sinh ngày
05/09/1992 căn cước công dân số 002192006132 do Cục Cảnh sát về TTXH
5
Công an cấp ngày 09/05/2021 cấp cho chị Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992
và các giấy tờ chứng minh nhân thân khác.
Xét thấy: Thời điểm anh V, chị D thực hiện đăng ký kết hôn ngày
27/01/2011 thì anh V 18 tuổi 04 tháng 22 ngày, còn chị D được 19 tuổi 05 ngày
đã vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 về điều kiện kết hôn
Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”. Do có sự thiếu sót
trong việc kiểm tra lại thông tin nên Ủy ban nhân dân P đã làm thủ tục đăng
kết hôn cho anh Văn V chị Hoàng Thị D khi anh V chưa đủ tuổi kết
hôn vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân gia đình năm
2000.
[3.2] Hiện toàn giấy tờ tùy thân căn cước công dân giấy tờ chứng
minh nhân thân của anh V, chị D cung cấp thống nhất tên Văn V, sinh
ngày 05/09/1992 và Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992 quan hệ vợ chồng.
Xác minh tại UBND P, tỉnh Tuyên Quang đã văn bản xác nhận nội dung
sự việc trên. Do vậy, yêu cầu của anh V chị D về việc hủy kết hôn trái pháp
luật giữa anh Lý Văn V chị Hoàng Thị D theo giấy chứng nhận kết hôn số 12
ngày 27/01/2011 là có căn cứ được chấp nhận.
[3.3] Về yêu cầu ng nhận quan hệ hôn nhân ktừ thời điểm đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật: Sau khi kết hôn anh Văn V và chị
Hoàng Thị D chung sống hòa thuận hạnh phúc không mâu thuẫn đã 02
con chung. Tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
anh V, chị D đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014. Anh V, chị D cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân
kể từ thời điểm đủ điều kiện theo quy định. Xét yêu cầu của anh V, chị D
hoàn toàn tnguyện phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 và điểm a khoản 4 Điều 4 Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số quy định của luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân của anh Lý Văn V, sinh ngày 05/09/1992 và chị Hoàng Thị D,
sinh ngày 22/01/1992 kể tthời điểm anh Văn V “..từ đủ 20 tuổi” chị
Hoàng Thị D ..từ đủ 18 tuổi” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, tức là kể từ ngày 05/09/2012.
[4] Về con chung: Anh V và chị D cùng xác nhận anh chị có 02 con chung
là các cháu Lý Hoàng V1, sinh ngày 17/5/2011 và Lý Hải V2, sinh ngày
08/09/2016. Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 27/01/2011 do
UBND xã P, huyện V, tỉnh Hà Giang nay UBND xã P, tỉnh Tuyên Quang cấp
cho hai anh chị n khai sinh của cả hai con chung đều thể hiện tên mẹ đẻ
Hoàng Thị D tên bố đẻ Văn V. Giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày
27/01/2011 do UBND xã P, tỉnh Tuyên Quang cấp cho anh V, chD bị hủy nên
yêu cầu về thay đổi hộ tịch cho các con chung của anh chị là căn cứ đchấp
nhận. Anh V, chị D được quyền yêu cầu cơ quan hộ tịch có thẩm quyền thay đổi
6
hộ tịch tại giấy khai sinh số 69 ngày 26/05/2011 mang tên Hoàng V1; giấy
khai sinh số 243 ngày 23/09/2016 mang tên Lý Hải V2.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
[6] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Anh Lý Văn V
phải chịu lệ phí dân sự sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân và gia đình.
[7] Người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo theo quy định tại Điều 371, Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều
39; Điều 149, 367, 369. 370, 371 Điều 372 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 9,
Điều 15, Điều 16, Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 6 Điều
3; Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 3, 4, 6, 7, 26, 27 và Điều 30 Luật Hộ tịch; khoản 1 Điều 37
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của anh Lý Văn V: Hủy đăng
kết hôn trái pháp luật số 12 ngày 27/01/2011của Ủy ban nhân dân P,
huyện V, tỉnh Giang nay UBND P, tỉnh Tuyên Quang cấp cho anh
Văn V, sinh ngày 05/09/1989 và chị Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992.
2. Công nhận quan hệ hôn nhân của anh Văn V, sinh ngày 05/09/1992
chị Hoàng Thị D, sinh ngày 22/01/1992 kể từ thời điểm anh Văn V chị
Hoàng Thị D đủ tuổi kết hôn, kể từ ngày 05/09/2012.
3. Chấp nhận yêu cầu của anh Lý Văn V chị Hoàng Thị D: Công nhận
anh V, chị D 02 con chung là Hoàng V1, sinh ngày 17/5/2011 Hải
V2, sinh ngày 08/09/2016. Anh V, chị D quyền liên hệ quan thẩm
quyền UBND xã P, tỉnh Tuyên Quang thay đổi hộ tịch cho các con chung tại các
giấy khai sinh số 69 ngày 26/05/2011 mang tên Hoàng V1; giấy khai sinh số
243 ngày 23/09/2016 mang tên Lý Hải V2.
4. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình: Anh Văn V
phải chịu 300.000 đồng lệ phí thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình,
được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng lphí anh Văn V đã
nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí Tòa án số 0000364 ngày 15/08/2025 tại
Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang. Anh Văn V đã thực hiện xong nghĩa
vụ về lệ phí.
5. Anh Văn V người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền
kháng cáo trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết việc
dân sự hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết theo quy định. Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
7
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 4 - Tuyên Quang;
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã P;
- THADS tỉnh Tuyên Quang;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Xuân Đạt
Tải về
Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất