Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 03/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị N - Vũ Duy K |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 03/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 22 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận nuôi con khi ly hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đoàn Thị Thu Thúy
Thư ký phiên họp: Bà Phùng Thị Mai - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương: Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm
sát viên, tham gia phiên họp.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 691/2024/TLST-
HNGĐ ngày 20/12/2024, về việc‘‘Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa
thuận nuôi con khi ly hôn". Theo Quyết định mở phiên họp số 36a/2025/QĐMPH-
HNGĐ ngày 13/01/2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu:
1. Chị Lê Thị N, sinh năm 1995; Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Xóm H, thôn
H, xã C, huyện T, tỉnh Hải Dương; Nơi cư trú hiện nay: Số D, tòa nhà D, khu P,
C, thành phố T, Nhật Bản.
2. Anh Vũ Duy K, sinh năm 1990; Địa chỉ: Xóm H, thôn H, xã C, huyện
T, tỉnh Hải Dương.
Người được chị N, anh K ủy quyền giao, nhận văn bản: Anh Nguyễn Văn
S, Địa chỉ : Số I T, phường Y, quận C, thành phố Hà Nội.
(Các đương sự đều vắng mặt tại phiên họp).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
2
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai, đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt của chị Lê Thị N , anh Vũ Duy K cùng các tài liệu có trong hồ sơ thể
hiện :
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị N và anh Vũ Duy K kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, tự do tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh
Hải Dương ngày 23/10/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc
và sinh được 01 người con. Để phát triển kinh tế gia đình năm 2015 anh K đi lao
động ở Đài Loan, đến năm 2018 chị N đi lao động tại Nhật Bản. Do vợ chồng
sống xa nhau nên tình cảm phai nhạt, không còn tin tưởng, tôn trọng và quan tâm
đến nhau nữa. Đến nay anh chị xác định vợ chồng không còn tìm cảm với nhau,
không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân nên anh chị đã thống nhất thuận tình
ly hôn. Đề nghị Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn cho anh chị.
Về quan hệ con chung: Chị N và anh K có 01 con chung là Vũ Tiến D, sinh
ngày 30/10/2014. Anh chị thống nhất giao con chung cho anh K được trực tiếp
nuôi dưỡng, về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung : Chị N và anh K đều xác định không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Về lệ phí ly hôn: Chị N tự nguyện chịu cả lệ phí ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Chị Lê Thị N và anh Vũ Duy K ủy quyền cho anh Nguyễn Văn S giao và
nhận văn bản tại Tòa án. Anh S xác định sau khi nhận các văn bản tố tụng, anh S
đã thông tin cho chị N, anh K biết. Chị N, anh K vẫn giữ nguyên quan điểm như
đã trình bày, đồng thời đề nghị giải quyết vắng mặt họ.
Cháu Vũ Tiến D có văn bản trình bày nguyện vọng được ở với bố là anh
Vũ Duy K khi bố mẹ ly hôn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm: Việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và các đương sự đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ việc: Đề nghị áp
dụng Điều 55, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 29, điểm
b khoản 1 Điều 37, Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/QH14
ngày 30/12/2016. Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị N và anh K. Về con chung:
Giao cháu Vũ Tiến D, sinh ngày 30/10/2014 cho anh K nuôi dưỡng. Về tiền cấp
3
dưỡng anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Chị N chịu toàn bộ lệ phí
giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự, ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tại phiên họp, Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị N có địa chỉ trước khi xuất cảnh tại xóm H, thôn
H, xã C, huyện T, tỉnh Hải Dương. Hiện chị N đang sinh sống và làm việc tại Nhật
Bản. Chị N và anh K cùng có đơn đề nghị Tòa án tỉnh Hải Dương giải quyết ly
hôn, do vậy vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
Tài liệu chị N gửi về Việt Nam gồm: Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự,
bản tự khai, giấy ủy quyền, quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt được xác nhận
của Đ tại Nhật Bản. Do vậy, có đủ cơ sở xác định nội dung các văn bản chị N là
đúng ý chí, nguyện vọng của chị.
Chị N và anh K đều có quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt, nên căn cứ
Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án quyết định mở phiên họp vắng mặt các
đương sự.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị N và anh Vũ Duy K kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh Hải Dương
ngày 23/10/2013, do vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Quá trình vợ chồng
chung sống phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng
sống xa nhau, không có sự quan tâm, chia sẽ với nhau. Nay chị N, anh K đều xác
định tình cảm vợ chồng không còn và cùng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương công nhận sự thuận tình ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị N và anh
K đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên có căn cứ chấp nhận yêu
cầu ly hôn của anh chị.
- Về con chung: Chị N và anh K có 01 con chung là Vũ Tiến D, sinh ngày
30/10/2014. Anh chị thống nhất để cho anh K trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về
cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét
thấy, nội dung các đương sự thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, không trái quy
định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.
4
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh K đều xác định không đề nghị
giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[3]. Về lệ phí: Chấp nhận sự tự nguyện của chị Lê Thị N chịu toàn bộ lệ phí
giải quyết việc dân sự.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Điều 55, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2
Điều 29, điểm b khoản 1 Điều 37, Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức
thu án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị N
và anh Vũ Duy K.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của chị Lê Thị N và anh Vũ Duy
K, giao con chung Vũ Tiến D, sinh ngày 30/10/2014 cho anh Vũ Duy K trực tiếp
nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Chị N
được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được
cản trở.
3. Về lệ phí: Chị Lê Thị N tự nguyện chịu cả 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) lệ phí giải quyết việc dân sự, được đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ
theo biên lai thu số 0005432 ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Hải Dương. Chị N đã nộp đủ lệ phí.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- UBND xã C; huyện T;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp
( Đã ký)
Đoàn Thị Thu Thúy
Tải về
Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 03/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm