Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
Số hiệu: | 03/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị V1 về việc yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 - ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 03/2025/QĐST-VDS
Đà Nẵng, ngày 14 tháng 7 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v:
Yêu cầu tuyên bố một người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - ĐÀ NẴNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Mận.
Thư ký phiên họp: Bà Võ Thị Diệu – Thẩm tra viên Tòa án Nhân dân Khu vực
7 - Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân Khu vực 7 - Đà Nẵng tham gia phiên họp:
Bà Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án Nhân dân Khu vực 7 - Đà
Nẵng mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 21/2025/TLST-VDS ngày 05 tháng 5 năm 2025, về việc
“Yêu cầu tuyên bố một
người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” theo Quyết định mở phiên họp
sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 02/2025/QĐST-VDS ngày 30 tháng 6 năm 2025,
gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
1/ Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị V1, sinh năm 1970; địa chỉ: thôn X, xã C,
thành phố Đà Nẵng.
2/ Người bị yêu cầu: Ông Lê Thanh V, sinh năm 1993; địa chỉ: thôn X, xã C,
thành phố Đà Nẵng.
3/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Lê Thị Thảo V2, sinh năm 1991; địa chỉ: thôn X, xã C, thành phố Đà
Nẵng.
Bà V1 có mặt; bà V2 có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai và tại phiên họp giải
quyết việc dân sự người yêu cầu bà Nguyễn Thị V1 trình bày:
Bà Nguyễn Thị V1 yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố ông Lê Thanh V (con
ruột bà V1), sinh ngày 20/11/1993; địa chỉ nơi cư trú: thôn X, xã T, huyện P, tỉnh
Quảng Nam (nay là thôn X, xã C, thành phố Đà Nẵng), căn cước công dân số:
049093011372 có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Lý do bà yêu cầu là
do ông V bị câm, điếc bẩm sinh, hạn chế nhận biết về ngôn ngữ và thính giác nhưng
vẫn tự sinh hoạt thực hiện nhu cầu cá nhân được. Bên cạnh đó, ông V được UBND

2
xã T cấp Giấy xác nhận khuyết tật và UBND huyện P có Quyết định về việc trợ cấp
xã hội. Tại kết luận giám định pháp y tâm thần theo trưng cầu của Trung tâm pháp
y tâm thần Khu vực Miền Trung kết luận về năng lực hành vi dân sự của ông Lê
Thanh V: khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Để thuận tiện trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự bà Nguyễn
Thị V1 yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Lê Thanh V, sinh ngày 20/11/1993; địa chỉ nơi
cư trú: thôn X, xã T, huyện P, tỉnh Quảng Nam (nay là thôn X, xã C, thành phố
Đà Nẵng), căn cước công dân số: 049093011372; giới tính: Nam là người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định con gái bà là bà Lê Thị Thảo
V2 là người giám hộ của ông Lê Thanh V.
Tại đơn trình bày, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt bà Lê Thị Thảo V2 trình
bày: Gia đình bà có ông Lê Thanh V, sinh năm 1993 bị câm, điếc bẩm sinh, hạn chế
nhận biết về ngôn ngữ và thính giác nhưng vẫn tự sinh hoạt thực hiện nhu cầu cá
nhân được. Để thuận tiện trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự mẹ bà
là bà Nguyễn Thị V1 yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Lê Thanh V khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi và đề nghị chỉ định bà làm người giám hộ cho ông V, bà thống
nhất theo đề nghị của mẹ bà. Do điều kiện công việc thường xuyên bận rộn nên bà
yêu cầu Tòa án mở phiên họp vắng mặt bà.
* Kiểm sát viên phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký thực hiện đầy đủ theo trình tự thủ
tục các bước tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật. Người tham gia tố tụng
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Xem xét tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và căn cứ Kết luận
giám định pháp y tâm thần theo trưng cầu số 894/KLGĐ ngày 20-6-2025 của Trung
tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung. Căn cứ quy định Điều 23, 48, 49, 54, 57
và Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị V1
về việc yêu cầu tuyên bố ông Lê Thanh V có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chấp nhận yêu cầu của bà V1, chỉ định bà Lê Thị Thảo V2 là người giám
hộ của ông V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng nhận định:
[1] Bà Lê Thị V1 yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Lê Thanh V khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi. Vì vậy, căn cứ Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
xác định quan hệ pháp luật là “Yêu cầu tuyên bố một người khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi”.
Ông Lê Thanh V cư trú tại thôn X, xã C, thành phố Đà Nẵng nên Tòa án nhân
dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng thụ lý giải quyết việc dân sự là đúng thẩm quyền
theo Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

3
Bà Lê Thị Thảo V2 có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ vào khoản
1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên
họp vắng mặt bà V2.
[2] Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị V1 về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố ông
Lê Thanh V, sinh ngày 20/11/1993; địa chỉ nơi cư trú: thôn X, xã C, thành phố Đà
Nẵng, căn cước công dân số: 049093011372; giới tính: Nam có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi:
Lời trình bày và yêu cầu của bà V1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phù hợp với những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ.
Ngày 12-5-2025, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định đối với năng lực
hành vi dân sự của ông Lê Thanh V. Tại Kết luận giám định pháp y tâm thần theo
trưng cầu số 894/KLGĐ ngày 20-6-2025 của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
Miền Trung kết luận thời điểm hiện tại:
- Về y học: Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ (F70)/ Câm điếc bẩm sinh
(H91.3).
- Về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Về điều kiện giám hộ của bà Lê Thị Thảo V1 đối với ông Lê Thanh V: Xét
thấy, bà V2 là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Đồng thời, bà V1, bà V2
cùng thống nhất chỉ định bà V2 làm người giám hộ của ông V là đảm bảo quyền lợi
cho người được giám hộ, nên việc bà V2 là người giám hộ của ông V là có cơ sở
chấp nhận.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát Nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà
Nẵng đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà V1 về việc yêu cầu tuyên bố ông Lê Thanh
V có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định bà Lê thị Thảo V2 là
người giám hộ của ông Lê Thanh V.
Như vậy, việc bà V1 yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Lê Thanh V khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định bà Lê Thị Thảo V2 là người giám hộ của ông
Lê Thanh V là có cơ sở theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên
được chấp nhận.
[3] Về lệ phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị V1 phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng tiền lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 27, 35, 39, 227, 228, 369, 370, 372, 376 và Điều 378 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Điều 23; 46; 47; 48; 49; 54; 57; 58; 59, 62, 63 và Điều 136 Bộ luật Dân sự
năm 2015;

4
Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị V1 về việc yêu cầu tuyên bố một
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tuyên bố: ông Lê Thanh V, sinh ngày 20/11/1993; địa chỉ nơi cư trú: thôn X,
xã C, thành phố Đà Nẵng, căn cước công dân số: 049093011372; giới tính: Nam
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Về người giám hộ: Chỉ định bà Lê Thị Thảo V2, sinh năm 1991; địa chỉ:
thôn X, xã C, thành phố Đà Nẵng là người giám hộ của ông Lê Thanh V. Quyền và
nghĩa vụ của người giám hộ thực hiện theo quy định tại Điều 57, 58, 59, 62, 63 Bộ
luật dân sự năm 2015.
3. Lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị V1 phải chịu 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm
ứng lệ phí việc dân sự bà V1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0018149 ngày 05-5-2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P (nay là Phòng
Thi hành án dân sự Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng). Bà V1 đã nộp xong lệ phí giải
quyết việc dân sự sơ thẩm.
4. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo trong hạn 10
ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền kháng cáo trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết
định được thông báo, niêm yết; Viện kiểm sát Nhân dân Khu vực 7 có quyền kháng
nghị trong hạn 10 ngày; Viện kiểm sát Nhân dân thành phố Đà Nẵng có quyền kháng
nghị trong hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
5. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- VKSND Khu vực 7;
- Phòng THADS Khu vực 7;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Mận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm