Quyết định số 03/2020/QĐST-KDTM ngày 03/06/2020 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2020/QĐST-KDTM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2020/QĐST-KDTM
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2020/QĐST-KDTM ngày 03/06/2020 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quỳ Hợp (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 03/2020/QĐST-KDTM |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 03/06/2020 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲ HỢP
TỈNH NGHỆ AN
Số: 03/2020/QĐST-KDTM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳ Hợp, ngày 03 tháng 6 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thương vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào biên bản hoà giải thành ngày 26 tháng 5 năm 2020 về việc các
đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số:
05/2020/TLST-KDTM ngày 05 tháng 5 năm 2020;
XÉT THẤY:
Các thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hoà giải thành về việc
giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi
phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, không có đương
sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần B.
Địa chỉ: Tháp B, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Là: Nguyên đơn.
+ Đơn vị được ủy quyền: Ngân hàng Thương mại cổ phần B – Chi nhánh P.
Địa chỉ: Đường Đ, khối T, phường H, thị xã T, tỉnh Nghệ An.
Người được ủy quyền: Ông Đặng Văn T – Chức vụ: Giám đốc. (Quyết định ủy quyền
số 804/QĐ-BIDV ngày 22/8/2019)
+ Người được ủy quyền lại: Ông Lƣu Song T – Chức vụ: Giám đốc Phòng giao
dịch huyện Q. (Quyết định ủy quyền số 141a/QĐ-BIDV.PQ ngày 26/02/2020)
Địa chỉ: Khối T, thị trấn Q, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
- Bị đơn: 1. Ông Lê Anh T, sinh năm: 1963.
2. Bà Lƣơng Thị H, sinh năm: 1969.
2
Đều trú tại: Bản N, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Đại diện Ngân hàng Thương mại cổ phần B với ông Lê Anh T, bà Lương Thị
H thỏa thuận:
Ông Lê Anh T và bà Lương Thị H có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thương mại
cổ phần B – Chi nhánh P - Phòng giao dịch huyện Q tính đến hết ngày 26/5/2020 số
tiền là 1.026.881.431 đồng (Một tỷ, không trăm hai mươi sáu triệu, tám trăm tám mươi
mốt nghìn, bốn trăm ba mươi mốt đồng), trong đó tiền nợ gốc là 632.900.000 đồng,
tiền lãi trong hạn là 93.055.556 đồng và tiền lãi quá hạn là 300.925.875 đồng. Kể từ
ngày 27/5/2020 trở đi cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng ông Lê Anh T và bà
Lương Thị H có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi phát sinh được tính theo Hợp đồng tín
dụng số: 02/2016/1571537/HĐTD ngày 13 tháng 12 năm 2016.
Trường hợp ông Lê Anh T và bà Lương Thị H không trả hoặc trả không đủ số
nợ theo thỏa thuận, thì Ngân hàng thương mại cổ phần B – Chi nhánh P - Phòng giao
dịch huyện Q được quyền tự mình phát mại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An phát mại các tài sản đã thế chấp bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được UBND thị xã T, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BQ273020 ngày 17/9/2013 cho ông Lê Anh T và bà Lương Thị
H: Thửa đất số 42, tờ bản đồ số 43, địa chỉ thửa đất tại xóm Đ, xã H, thị xã T, tỉnh
Nghệ An có diện tích là 479.1m
2
, hình thức sử dụng: sử dụng riêng, mục đích sử dụng
là đất ở (trong đó đất ở tại nông thôn là 300m
2
, đất vườn là 179.1m
2
và có 11.3m
2
nằm
trong hành lang đường điện 110KV được cấp giấy chứng nhận, 107.7m
2
nằm trong
hành lang an toàn giao thông đường Hồ Chí Minh được cấp giấy chứng nhận), theo
hợp đồng đã ký kết là Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 01/2014/1571537/HĐBĐ
ngày 09/10/2014.
+ Xe ô tô con nhãn hiệu TOYOTA số loại FORTUNER màu sơn đen, năm sản
xuất 2010, biển số đăng ký 37A-106.83 (Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 015233)
cấp ngày 06/06/2013, tên chủ xe là Lê Anh T) theo hợp đồng đã ký kết là Hợp đồng
thế chấp tài sản số: 02/2014/1571537/HĐTC ngày 10/10/2014.
Sau khi phát mại tài sản thế chấp mà chưa đủ thu hồi nợ cho Ngân hàng thì ông
Lê Anh T và bà Lương Thị H phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả các khoản tiền nợ cho
đến khi thanh toán xong nợ theo hợp đồng tín dụng số 02/2016/1571537/HĐTD ngày
13 tháng 12 năm 2016 cho Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư B – Chi nhánh P -
Phòng giao dịch huyện Q. Nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh
toán hết nợ và các chi phí còn thừa thì Ngân hàng phải trả lại cho ông Lê Anh T và bà
Lương Thị H.
Trường hợp ông Lê Anh T và Lương Thị H trả hết nợ thì ngân hàng thương mại
cổ phần B – Chi nhánh P - Phòng giao dịch huyện Q phải trả lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BQ 273020 do UBND thị xã T, tỉnh Nghệ An cấp ngày
17/9/2013 và xe ô tô con FOTUNER biển kiểm soát 37A-106.83 (giấy chứng nhận
3
đăng ký xe ô tô số 015233 cấp ngày 06/06/2013) cho ông Lê Anh T, bà Lương Thị H.
- Về án phí: Ông Lê Anh T và bà Lương Thị H là đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống ở địa bàn xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn nộp án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B – Chi nhánh P - Phòng giao dịch
huyện Q số tiền tạm ứng án phí 21.593.578 đồng (Hai mươi mốt triệu, năm trăm chín
mươi ba nghìn, năm trăm bảy mươi tám đồng) theo biên lai thu số: 0001645 ngày 05
tháng 5 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp;
- Lưu hồ sơ vụ án;
THẨM PHÁN
(Đã ký)
Hà Văn Đông
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm