Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10/06/2025 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10/06/2025 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Nam Định (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Thị P đề nghị xác định cha cho con |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
TỈNH NAM ĐỊNH
Số: 01/2025/QĐST-VHNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
TP. Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
V/v: Yêu cầu xác định cha cho con chưa thành niên
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
Thành phần giải quyết việc hôn nhân và gia đình gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Mai Thị Thu Hiền - Thẩm phán
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thu Thủy – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định tham gia phiên
họp: Bà Phạm Hải Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân và gia
đình thụ lý số 01/2025/TLST-VHNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2025 về việc “Yêu
cầu xác định cha cho con chưa thành niên” theo Quyết định mở phiên họp số
01/2025/QĐST-VHNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2025 gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Chị Phạm Thị P,
sinh năm 1983; số căn cước công dân: 03718300xxxx; địa chỉ đăng ký thường
trú: Số 61 đường S, phường H, thành phố Đ, tỉnh Nam Định; nơi cư trú: Số 61
đường S, phường H, thành phố Đ, tỉnh Nam Định.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Bùi Ngọc T, sinh năm 1966; số căn cước công dân: 03606600xxxx;
địa chỉ đăng ký thường trú: Số 197 đường C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam
Định; nơi cư trú: Số 197 đường C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định.
2. Anh Nguyễn Đức T1, sinh năm 1971; số căn cước công dân:
03607101xxxx; địa chỉ đăng ký thường trú: Số 128 đường B, phường T, thành
phố Đ, tỉnh Nam Định; nơi cư trú: Số 128 đường B, phường T, thành phố Đ,
tỉnh Nam Định.
(Tại phiên họp chị P, anh T, anh T1 có đơn xin vắng mặt)
2
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và gia đình đề ngày 08-5-
2025, bản tự khai đề ngày 15-5-2025 người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và
gia đình là chị Phạm Thị P trình bày:
Chị và anh Nguyễn Đức T1 đăng ký kết hôn vào ngày 03-11-2023 tại Ủy
ban nhân dân phường Hạ Long, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Quá trình
chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn và không có con chung nên đã
sống ly thân. Trong thời gian vợ chồng ly thân, chị có phát sinh quan hệ tình
cảm với anh Bùi Ngọc T và mang thai. Ngày 19-8-2024 chị và anh T1 giải quyết
ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương
sự số 319/2024/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định. Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chị mang thai được 08 tháng. Đến
ngày 16-9-2024 chị sinh 01 bé trai tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec theo
giấy chứng sinh số 50, quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024. Tại giấy chứng sinh,
mục họ và tên cha và dự định đặt tên con để trống. Hiện tại, chị dự định đặt tên
con là Bùi Trường A. Mặc dù chị mang thai trong thời kỳ hôn nhân với anh T1
nhưng chị xác định cháu Bùi Trường A không phải là con của anh T1 mà là con
chung của chị với anh Bùi Ngọc T. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
cháu Bùi Trường A, chị đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Nam Định xác định
anh Bùi Ngọc T là cha đẻ của cháu Bùi Trường A, sinh ngày 16-9-2024 theo
giấy chứng sinh số 50, quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện Đa khoa
quốc tế Vinmec.
- Tại bản tự khai đề ngày 16-5-2025 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là anh Bùi Ngọc T trình bày:
Anh và chị Phạm Thị P quen biết và có quan hệ bạn bè từ năm 2020. Đến
ngày 03-11-2023 chị P kết hôn với anh Nguyễn Đức T1 thì anh và chị P vẫn giữ
mối quan hệ bạn bè thân thiết. Theo chị P nói với anh thì sau khi chị P kết hôn
được thời gian ngắn thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn đã sống ly thân, mỗi
người một nơi không quan tâm tới nhau. Trong thời gian chị P và anh T1 sống ly
thân thì anh và chị P đã phát sinh quan hệ tình cảm và chị P mang thai con của
anh. Khoảng tháng 8 năm 2024 chị P và anh T1 đã ly hôn. Anh được biết trong
quá trình chung sống chị P và anh T1 không có con chung. Đến ngày 16-9-2024
chị P đã sinh 01 bé trai tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec theo giấy chứng
sinh số 50, quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024. Chị P dự định đặt tên con là Bùi
Trường A, tuy nhiên do anh và chị P không có đăng ký kết hôn nên trong giấy
chứng sinh chị P đã để trống họ và tên cha, chưa ghi tên dự định đặt cho con.
Hiện tại, anh và chị P vẫn đang cùng nhau chăm sóc cháu Bùi Trường A. Để
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của cháu Bùi Trường A, chị P làm đơn đề
nghị Tòa án nhân dân thành phố Nam Định xác định anh - Bùi Ngọc T là cha đẻ
của cháu Bùi Trường A, sinh ngày 16-9-2024, theo giấy chứng sinh số 50,
3
quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec, quan
điểm của anh là nhất trí.
- Tại bản tự khai đề ngày 16-5-2025 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là anh Nguyễn Đức T1 trình bày:
Anh và chị Phạm Thị P đăng ký kết hôn vào ngày 03-11-2023 tại Ủy ban
nhân dân phường Hạ Long, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Quá trình
chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã giải quyết ly hôn theo
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự số
319/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19-8-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định. Tại thời điểm giải quyết ly hôn, anh có biết chị P mang
thai được 08 tháng nhưng xác định không phải là con chung của anh với chị P vì
sau khi kết hôn được thời gian ngắn vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một
nơi, không phát sinh quan hệ tình cảm. Thời gian gần đây chị P có liên lạc với
anh và cho anh biết việc chị P đã sinh con trai vào ngày 16-9-2024 tại Bệnh viện
Đa khoa quốc tế Vinmec. Anh xác định con trai do chị P sinh vào ngày 16-9-
2024 không phải là con chung của anh và chị P. Vì chị P mang thai trong thời kỳ
hôn nhân giữa anh và chị P nên chị P đã đề nghị anh phối hợp thực hiện giám
định AND để xác định quan hệ huyết thống giữa anh và con trai do chị P sinh
ngày 16-9-2024. Việc chị P đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Nam Định xác
định anh Bùi Ngọc T là cha đẻ của con trai do chị P sinh ngày 16-9-2024 Bệnh
viện Đa khoa quốc tế Vinmec thì anh không có ý kiến gì và đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật.
- Tại Phiếu kết quả phân tích ADN ngày 22-5-2025 của Công ty cổ phần
Dịch vụ phân tích di truyền kết luận:
Anh Nguyễn Đức T1, sinh năm 1971; số căn cước công dân:
03607101xxxx; địa chỉ đăng ký thường trú: Số 128 đường B, phường T, thành
phố Đ, tỉnh Nam Định; địa chỉ cư trú: Số 128 đường B, phường T, thành phố Đ,
tỉnh Nam Định với cháu Bùi Trường A, sinh ngày 16-9-2024, giới tính: Nam
(theo Giấy chứng sinh số 50 quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện đa
khoa quốc tế Vinmec) không có quan hệ huyết thống: CHA – CON.
Anh Bùi Ngọc T, sinh năm 1966; số căn cước công dân: 03606600xxxx;
địa chỉ đăng ký thường trú: Số 197 đường C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam
Định; địa chỉ cư trú: Số 197 đường C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định
với cháu Bùi Trường A, sinh ngày 16-9-2024, giới tính: Nam (theo Giấy chứng
sinh số 50 quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện đa khoa quốc tế
Vinmec) có quan hệ huyết thống: CHA – CON.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định tham gia phiên
họp phát biểu ý kiến:
4
Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền
hạn tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết xác định đúng
quan hệ tranh chấp, tư cách người tham gia tố tụng, thụ lý đơn yêu cầu, thu thập
tài liệu chứng cứ ... đúng quy định tại Điều 363, Điều 365 và Điều 365 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Tại phiên họp, Thẩm phán và Thư ký đã tuân theo đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về việc giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đề nghị Toà án nhân dân thành phố Nam Định căn cứ vào căn cứ vào
Điều 30 Bộ luật dân sự; Điều 88, Điều 90, Điều 101, Điều 102 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn yêu cầu “xác định cha cho con” của
chị Phạm Thị P.Về lệ phí giải quyết việc Hôn nhân và gia đình: Áp dụng khoản
1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016 chị Phạm Thị P phải nộp lệ phí 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc hôn nhân và
gia đình được thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân thành phố Nam Định nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Phạm Thị P làm đơn yêu cầu Tòa án xác định anh Bùi Ngọc T là cha
đẻ của cháu Bùi Trường A, sinh ngày 16-9-2024, giới tính: Nam theo Giấy
chứng sinh số 50 quyển số 40 cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện đa khoa quốc
tế Vinmec. Chị P có địa chỉ cư trú tại Số 61 đường S, phường H, thành phố Đ,
tỉnh Nam Định. Căn cứ vào khoản 10 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm t
khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xác định đây là yêu cầu về
hôn nhân và gia đình “xác định cha cho con chưa thành niên” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Chị Phạm Thị P, anh Bùi Ngọc T, anh Nguyễn Đức T1 có đơn xin vắng
mặt có tại phiên họp nên Tòa án căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 367 của
Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành phiên họp vắng mặt chị Phạm Thị P, anh Bùi
Ngọc T, anh Nguyễn Đức T1.
[2] Về yêu cầu xác định cha cho con:
Căn cứ vào lời trình bày của đương sự và tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
việc dân sự xác định: Chị Phạm Thị P và anh Nguyễn Đức T1 đăng ký kết hôn
vào ngày 03-11-2023 tại Ủy ban nhân dân phường Hạ Long, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định. Ngày 19-8-2024 Chị P và anh T1 ly hôn theo Quyết định
công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự số 319/2024/QĐST-
HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố Nam Định. Cháu Bùi Trường A, sinh
5
vào ngày 16-9-2024, trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chị P và anh T1
chấm dứt hôn nhân. Tuy nhiên chị P và anh T có lời khai trình bày cháu Bùi
Trường A là con chung của anh chị, anh T1 có lời khai xác định cháu Bùi
Trường A không phải là con chung của anh và chị P.
Ngày 15-5-2025 Tòa án nhân dân thành phố Nam Định đã ra Quyết định
trưng cầu giám định số 01/2025/QĐ-TCGĐ trưng cầu Công ty cổ phần dịch vụ
phân tích di truyền thực hiện giám định ADN xác định quan hệ huyết thống Cha
– Con giữa anh Bùi Ngọc T, anh Nguyễn Đức T1 với cháu Bùi Trường A. Tại
Phiếu kết quả phân tích ADN ngày 22-5-2025 của Công ty cổ phần Dịch vụ
phân tích di truyền kết luận: “Anh Nguyễn Đức T1, sinh năm 1971; số căn cước
công dân: 03607101xxxx; địa chỉ cư trú: Số 128 đường B, phường T, thành phố
Đ, tỉnh Nam Định với cháu Bùi Trường A, sinh ngày 16-9-2024, giới tính: Nam
(theo Giấy chứng sinh số 50 quyền số 40 cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện đa
khoa quốc tế Vinmec) không có quan hệ huyết thống: CHA – CON. Anh Bùi
Ngọc T, sinh năm 1966; số căn cước công dân: 03606600xxxx; địa chỉ cư trú:
Số 197 đường C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định với cháu Bùi Trường
A, sinh ngày 16-9-2024, giới tính: Nam (theo Giấy chứng sinh số 50 quyển số
40, cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec) có quan hệ
huyết thống: CHA – CON”. Do đó, yêu cầu của chị Phạm Thị P đề nghị xác
định anh Bùi Ngọc T là cha đẻ của cháu Bùi Trường A là có căn cứ, phù hợp với
quy định tại Điều 88, Điều 89, Điều 101, Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
[3] Về lệ phí giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Căn cứ khoản 1 Điều
149 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án, chị Phạm Thị P phải nộp lệ phí giải quyết việc hôn nhân và gia đình.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 10 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm t khoản 2 Điều
39 khoản 1 Điều 149, Điều 369, Điều 370, Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 88, Điều 89, Điều 101, Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị P: Xác định anh Bùi Ngọc T, sinh
năm 1966; số căn cước công dân: 03606600xxxx; địa chỉ cư trú: Số 197 đường
C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định là cha đẻ của cháu Bùi Trường A,
6
sinh ngày 16-9-2024, giới tính: Nam theo Giấy chứng sinh số 50, quyển số 40
cấp ngày 17-9-2024 của Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec.
Chị Phạm Thị P, anh Bùi Ngọc T có quyền đến cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền để khai sinh và đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
2. Về lệ phí giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Chị Phạm Thị P phải
nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được đối trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng chị Phạm Thị P đã nộp theo biên lai số 0002819 ngày 14-5-2025 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Nam Định.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Chị Phạm Thị P, anh Bùi Ngọc T, anh
Nguyễn Đức T1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
tống đạt hợp lệ Quyết định theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Nam Định có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định có quyền kháng nghị trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định./
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND TP. Nam Định;
- Chi cục THADS TP. Nam Định;
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký)
Mai Thị Thu Hiền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm