Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 18/04/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 18/04/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông T yêu cầu xác định quyền sở hữu về... |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYÊN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Số: 01/2025/QĐST-VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cẩm Khê, ngày 18 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
phân chia tài sản chung để thi hành án
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Việt Dũng.
- Thư ký phiên họp: Bà Hà Thị Phương Chinh- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Khánh Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 4 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
01/2024/TLST-VDS ngày 05/11/2024 về "Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản phân chia tài sản chung để thi hành án" theo Quyết định mở phiên
họp số: 01/2025/QĐST-VDS ngày 19/3/2025 và Quyết định hoãn phiên họp số
01/2025/QĐST-VDS ngày 28/3/2025 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Vũ Đức T , sinh năm 1987 – Chấp
hành viên Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị H , sinh năm 1975;
Địa chỉ: Khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; vắng mặt.
2. Ông Nguyễn Văn B , sinh năm 1970;
Địa chỉ: Khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; vắng mặt.
3. Ông Phạm Ngọc U, sinh năm 1949
Địa chỉ nơi ĐKHKTT: Bản K, xã B, huyện T, tỉnh Lai Châu.
Nơi tạm trú: Khu Suối 1, xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; vắng mặt có đơn
xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đề ngày 15/10/2024 và các lời trình
bày tiếp theo tại Toà án, người yêu cầu ông Vũ Đức T trình bày:
Căn cứ Bản án số: 09/2022/DSST ngày 16/5/2023 của Tòa án nhân dân
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; Bản án số: 55/2022/DSPT ngày 08/8/2023 của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ.
2
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 79/QĐ-CCTHADS ngày 07/11/2023 của
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ
sung năm 2014;
Theo Bản án và Quyết định thi hành án thì bà Nguyễn Thị H phải thi hành
khoản thanh toán cho ông Phạm Ngọc Uyên số tiền gốc và lãi là: 650.000.000,đ
(Sáu trăm năm mươi triệu đồng).
Quá trình xác minh điều kiện thi hành án, Chi cục thi hành án dân sự huyện
Cẩm Khê được biết bà Nguyễn Thị H có tài sản chung với ông Nguyễn Văn B
là: Quyền sử dụng 248,4m
2
đất (Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là 148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày 01/7/2064), tại thửa đất số 349, tờ bản đồ số 43. Được
UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DA 696675
ngày 25/5/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị H , địa chỉ thửa
đất: Khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Chấp hành viên Chi cục THADS huyện Cẩm Khê đã thông báo cho người
phải thi hành án phân chia tài sản theo quy định nhưng các bên không tự thỏa
thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự; Người được
thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền
sử dụng đất trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Nhưng hết thời
hạn người phải thi hành án, người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải
quyết. (Theo quy định tại Điều 74 Luật thi hành án dân sự).
Để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan. Chấp hành viên, Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất của bà Nguyễn Thị H , ông Nguyễn Văn B đối với diện tích 248,4m
2
đất (Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là 148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày
01/7/2064), tại thửa đất số 349, tờ bản đồ số 43, không đề nghị về phần tài sản
trên đất, để cơ quan thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê làm căn cứ kê biên, xử lý
tài sản theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị H vắng mặt nhưng đã có lời khai trình bày: Bà và ông
Nguyễn Văn B là vợ chồng, vợ chồng ông bà có tài sản chung là thửa đất 349, tờ
bản đồ số 43, diện tích 248,4m
2
đất (Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là
148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày 01/7/2064) tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ. Đã được UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 25/01/2021 đứng tên ông bà. Nguồn gốc đất là do vợ chồng ông bà
nhận chuyển nhượng từ ông Nguyễn Hoài Linh (anh trai ông B ). Ông Vũ Đức T
– chấp hành viên Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê yêu cầu Tòa án xác
định quyền sở hữu và phần quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên để thực hiện
việc thi hành án theo bản án số 55 ngày 08/8/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú
Thọ thì bà có quan điểm như sau: Bà và ông B có quyền sử dụng ngang nhau với
3
thửa đất trên nhưng bà và ông B không tự thỏa thuận phân chia được nên đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ông Nguyễn Văn B vắng mặt nhưng đã có lời khai trình bày: Ông và bà
Nguyễn Thị H là vợ chồng, vợ chồng ông bà có tài sản chung là thửa đất 349, tờ
bản đồ số 43, diện tích 248,4m
2
đất (Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là
148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày 01/7/2064) tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ. Đã được UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 25/01/2021 đứng tên ông, bà. Nguồn gốc đất là do vợ chồng ông
bà nhận chuyển nhượng từ ông Nguyễn Hoài L (anh trai ông). Ông Vũ Đức T –
chấp hành viên Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê yêu cầu Tòa án xác
định quyền sở hữu và phần quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên để thực hiện
việc thi hành án theo bản án số 55 ngày 08/8/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú
Thọ thì ông có quan điểm như sau: Bà H không có quyền sở hữu, sử dụng gì đối
với thửa đất trên. Bởi vì ông đã cho bà H bán 04 thửa đất để trả nợ cho bà H , giá
trị lớn hơn kỷ phần của bà H trong khối tài sản chung vợ chồng. Tài liệu chứng
cứ chứng minh ông sẽ cung cấp cho Tòa án sau.
Ông Phạm Ngọc U vắng mặt nhưng đã có lời khai trình bày: Tại bản án
số 09/2022/DSST ngày 16/5/2023 của Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê và tại
bản án số 55/2022/DSPT ngày 08/8/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ thì
bà Nguyễn Thị H , sinh năm 1975, địa chỉ: Khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ có nghĩa vụ phải trả nợ cho ông số tiền gốc và lãi là 650.000.000đ. Tuy
nhiên, bà H không tự nguyện thi hành án. Ông đã có đơn đề nghị Chi cục thi hành
án dân sự huyện Cẩm Khê để yêu cầu thi hành án. Qua xác minh thì Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cẩm Khê xác định bà H có tài sản chung với chồng (Ông
Nguyễn Văn B , sinh năm 1970, địa chỉ: Khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ) là thửa đất 349, tờ bản đồ 43, diện tích 248,4m
2
(100m
2
đất ONT, 148,4m
2
đất CLN), tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông B bà H ngày 25/5/2021. Nay ông
Vũ Đức T là chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê đề nghị
Toà án giải quyết việc dân sự với bà H , “Yêu cầu xác định quyền sở hữu tài sản,
phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung của vợ chồng” đối với thửa đất
349, tờ bản đồ 43, diện tích 248,4m
2
như nêu trên thì ông cũng đồng ý với yêu
cầu của ông T . Đề nghị Toà án giải quyết việc dân sự này để cơ quan Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cẩm Khê có căn cứ thi hành án cho ông.
Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản đối với thửa
đất số 349, tờ bản đồ 43, diện tích 248,4m
2
(100m
2
đất ONT, 148,4m
2
đất CLN),
được UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DA
696675 ngày 25/5/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị H , địa
chỉ thửa đất: tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trong đó: + Quyền
sử dụng 1m
2
đất ONT có giá 11.000.000đ/m
2
x 100m
2
= 1.100.000.000đồng;
Quyền sử dụng 1m
2
đất CLN được hội đồng định giá 300.000đ/m
2
x 148,4m
2
=
44.520.000đồng. Tổng giá trị quyền sử dụng đất của bà H và ông B là:
1.144.520.000 đồng.

4
Trên đất có các tài sản là: 01 mái tôn sườn sắt, cột sắt, vì kèo sắt có chiều
cao 5m diện tích 74m
2
trị giá là 400.000đ/ m
2
= 29.600.000đồng; 01 nền bê tông
sỏi diện tích 74m
2
trị giá 100.000đ/m
2
= 7.400.000đồng; 01 kho để đồ xung quanh
lợp tôn, sườn sắt có diện tích 13,7m
2
trị giá 200.000đ/m
2
= 2.740.000đồng.
Quá trình thẩm định bà H vắng mặt, ông B có mặt và trình bày tài sản trên
đất không phải là tài sản chung của vợ chồng, không đề nghị giải quyết, nếu phải
cưỡng chế kê biên ông tự nguyện tháo dỡ, di dời tài sản trên.
Tại phiên họp Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc dân sự đến trước thời điểm
ban hành quyết định giải quyết việc dân sự Thẩm phán, Thư ký đã tuân theo pháp
luật tố tụng. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự và ông Uyên đã chấp hành đúng
pháp luật tố tụng dân sự. Bà H và ông B được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không có lí do đã vi phạm tại khoản 15, 16 Điều 70, Điều 73 Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê áp dụng Điều
Điều 367, 369, Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2014; Điều 33, Điều 39 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng
Điều 74 của Luật thi hành án dân sự;
Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Vũ Đức T – Chấp hành viên Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
Xác định phần quyền sử dụng đất của bà Nguyễn Thị H là ½ giá trị đối với
thửa đất số 349, tờ bản đồ 43, diện tích 248,4m
2
(100m
2
đất ONT, 148,4m
2
đất
CLN). Được UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DA 696675 ngày 25/5/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn B , bà Nguyễn Thị H , địa
chỉ thửa đất: tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Đối với các tài sản
trên đất do người yêu cầu không đề nghị xem xét nên không giải quyết.
- Về lệ phí và chi phí tố tụng:
Về lệ phí: Áp dụng khoản 4 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án: Các đương sự không phải chịu
lệ phí giải quyết việc dân sự.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Đương sự không đề nghị
giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê nhận định:

5
1. Về tố tụng dân sự: Ông Vũ Đức T có đơn yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản của bà Nguyễn Thị H đối với đất ở khu S , xã H ,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Đây là việc dân sự “Yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án” theo quy định
tại khoản 9 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35; điểm n khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Về sự vắng mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Uyên có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bà H , ông B đã được Toà án tống đạt hợp lệ
quyết định mở phiên họp, quyết định hoãn phiên hợp nhưng đều vắng mặt lần thứ
02 tại phiên họp không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê tiến hành phiên họp vắng mặt bà H , ông B .
2. Về yêu cầu của đương sự:
Theo Bản án số: 09/2022/DSST ngày 16/5/2023 của Tòa án nhân dân huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; Bản án số: 55/2022/DSPT ngày 08/8/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Phú Thọ.
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 79/QĐ-CCTHADS ngày 07/11/2023 của
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ
sung năm 2014;
Theo Bản án và Quyết định thi hành án thì bà Nguyễn Thị H phải thi hành
khoản thanh toán cho ông Phạm Ngọc Uyên số tiền gốc và lãi là: 650.000.000,đ
(Sáu trăm năm mươi triệu đồng).
Quá trình xác minh điều kiện thi hành án, Chi cục thi hành án dân sự huyện
Cẩm Khê được biết bà Nguyễn Thị H có tài sản chung với ông Nguyễn Văn B
là: Quyền sử dụng 248,4m
2
đất (Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là 148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày 01/7/2064), tại thửa đất số 349, tờ bản đồ số 43. Được
UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DA 696675
ngày 25/5/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn B , bà Nguyễn Thị H , địa chỉ thửa đất:
Khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Chấp hành viên Chi cục THADS huyện Cẩm Khê đã thông báo cho người
phải thi hành án phân chia tài sản theo quy định nhưng các bên không tự thỏa
thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự; Người được
thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền
sử dụng đất trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Nhưng hết thời
hạn người phải thi hành án, người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải
quyết. (Theo quy định tại Điều 74 Luật thi hành án dân sự).
6
Để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan. Chấp hành viên, Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất của bà Nguyễn Thị H , ông Nguyễn Văn B đối với diện tích 248,4m
2
đất (Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là 148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày
01/7/2064), tại thửa đất số 349, tờ bản đồ số 43, không đề nghị về phần tài sản
trên đất, để cơ quan thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê làm căn cứ kê biên, xử lý
tài sản theo quy định của pháp luật.
Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản đối với thửa
đất số 349, tờ bản đồ 43, diện tích 248,4m
2
(100m
2
đất ONT, 148,4m
2
đất CLN),
được UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DA
696675 ngày 25/5/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị H , địa
chỉ thửa đất: tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trong đó: + Quyền
sử dụng 1m
2
đất ONT có giá 11.000.000đ/m
2
x 100m
2
= 1.100.000.000đồng;
Quyền sử dụng 1m
2
đất CLN được hội đồng định giá 300.000đ/m
2
x 148,4m
2
=
44.520.000đồng. Tổng giá trị quyền sử dụng đất của bà H và ông B là:
1.144.520.000 đồng.
Trên đất có các tài sản là: 01 mái tôn sườn sắt, cột sắt, vì kèo sắt có chiều
cao 5m diện tích 74m
2
trị giá là 400.000đ/ m
2
= 29.600.000đồng; 01 nền bê tông
sỏi diện tích 74m
2
trị giá 100.000đ/m
2
= 7.400.000đồng; 01 kho để đồ xung quanh
lợp tôn, sườn sắt có diện tích 13,7m
2
trị giá 200.000đ/m
2
= 2.740.000đồng.
Quá trình giải quyết bà H và ông B đều thống nhất trình bày: Vợ chồng
ông, bà có tài sản chung là thửa đất 349, tờ bản đồ số 43, diện tích 248,4m
2
đất
(Trong đó đất ONT là 100m
2
; đất CLN là 148,4m
2
thời hạn sử dụng đến ngày
01/7/2064) tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Đã được UBND
huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/01/2021 đứng
tên ông, bà. Nguồn gốc đất là do vợ chồng ông, bà nhận chuyển nhượng từ ông
Nguyễn Hoài Linh (anh trai ông B ). Bà H trình bày: Bà và ông B có quyền sử
dụng ngang nhau với thửa đất trên nhưng bà và ông B không tự thỏa thuận phân
chia được nên đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Còn ông B
trình bày: Bà H không có quyền sở hữu, sử dụng gì đối với thửa đất trên. Bởi vì
ông đã cho bà H bán 04 thửa đất để trả nợ cho bà H , giá trị lớn hơn kỷ phần của
bà H trong khối tài sản chung vợ chồng. Tài liệu chứng cứ chứng minh ông sẽ
cung cấp cho Tòa án sau. Tuy nhiên ông B không xuất trình được bất cứ tài liệu
chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình. Việc bà H và ông B không tự
xác định bà H về phần sở hữu quyền sở hữu tài sản và phần quyền sử dụng đất
của chị H trong tổng giá trị tài sản của vợ chồng đã được Hội đồng định giá. Tại
phiên họp Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê đề nghị
chị H và anh B được sở hữu quyền sở hữu tài sản và phần quyền sử dụng đất là
1/2 trong tổng khối tài sản chung của vợ chồng. Ông Phạm Ngọc Uyên có lời trình
bày nhất trí với đề nghị của ông T . Do vậy để đảm bảo việc thi hành án của bà H
cần xác định bà H có quyền sử dụng là ½ giá trị đối với thửa đất số 349, tờ bản
đồ 43, diện tích 248,4m
2
(100m
2
đất ONT, 148,4m
2
đất CLN). Được UBND huyện

7
Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DA 696675 ngày 25/5/2021
đứng tên ông Nguyễn Văn B , bà Nguyễn Thị H , địa chỉ thửa đất: tại khu S , xã
H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Đối với các tài sản trên đất do người yêu cầu không đề nghị xem xét, phía
ông B có quan điểm trình bày tài sản trên đất không phải là tài sản chung của vợ
chồng nhưng không cung cấp thông tin tài sản là của ai, ông B không đề nghị giải
quyết tài sản trên đất, nếu phải cưỡng chế kê biên ông B tự nguyện tháo dỡ, di
dời tài sản trên đất. Do vậy Tòa án không xem xét giải quyết về tài sản trên đất.
3. Về lệ phí và chi phí tố tụng: Theo quy định tại Điều 74; Điều 75 của Luật
thi hành án dân sự; Khoản 4 Điều 11; Điều 37 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Do
Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết nên không phải chịu lệ phí việc dân sự.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Đương sự không đề nghị giải
quyết nên không xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 33, Điều 39 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014; khoản 9 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm n
khoản 2 Điều 39; Điều 369, Điều 370, Điều 371, Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2014;
2. Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Vũ Đức T – Chấp hành viên Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
Xác định phần quyền sử dụng đất của bà Nguyễn Thị H là ½ giá trị đối với
thửa đất số 349, tờ bản đồ 43, diện tích 248,4m
2
(100m
2
đất ONT, 148,4m
2
đất
CLN). Được UBND huyện Cẩm Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DA 696675 ngày 25/5/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn B , bà Nguyễn Thị H , địa
chỉ thửa đất: tại khu S , xã H , huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Đối với các tài sản
trên đất do đương sự không đề nghị xem xét nên không giải quyết.
3. Về lệ phí và chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 74; Điều 75 của Luật thi hành án
dân sự; Khoản 4 Điều 11; Điều 37 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Các đương sự không phải chịu lệ
phí giải quyết vụ việc.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Không đề nghị giải quyết
nên không xem xét.
4. Các đương sự trong vụ việc có quyền kháng cáo Quyết định giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 (Mười) ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải

8
quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày Quyết định giải quyết việc dân sự được thông
báo, niêm yết.
5. Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (Mười) ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Phú Thọ có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Cẩm Khê;
- Chi cục THADS huyện Cẩm Khê;
- Các đương sự;
- Lưu V P;
- Lưu HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Việt D
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm