Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 04/04/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 04/04/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Ngô Thị P và ông Trần Phương N đăng ký kết hôn ngày 25/11/2010 tại Ủy ban nhân dân xã ED, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Do mâu thuẫn với ông N nên từ năm 2011 Bà P đã đi khỏi nhà tại thôn P, xã ED, huyện C về ở tại nhà mẹ đẻ tại thị trấn PĐ, huyện PĐ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 2014 ông N đã làm đơn đề nghị Tòa án tuyên bố Bà P mất tích để ông N làm thủ tục ly hôn với Bà P. Tòa án nhân dân huyện C đã tuyên bố bà Ngô Thị P mất tích theo Quyết định số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014. Hiện tại, Bà P đang thường trú tại phường PT, thị xã PĐ, thành phố Huế, Bà P đề nghị Tòa án nhân dân huyện C hủy bỏ Quyết định số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CƯ M’GAR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Số: 01 /2025/ QĐST-DS CưM’gar, ngày 04 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
TOÀ ÁN NHÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thiên Lý.
Thư ký phiên họp: Bà Đinh Thị Thảo – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện CưM’gar tham gia phiên họp: Bà
Lê Thị Hoài Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư M’gar mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 66/2025/TLST-VDS
ngày 13 tháng 3 năm 2025 về việc “Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:
01/2025/QĐST-DS
ngày 25 tháng 3 năm 2025 gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Ngô Thị P, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Tổ dân phố VN, phường PT, thị xã PĐ, tỉnh Thừa Thiên Huế. (vắng
mặt – có đơn xin vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Phương N, sinh năm
1988. (vắng mặt – có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn P, xã ED, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai người yêu cầu giải quyết
việc dân sự bà Ngô Thị P trình bày:
Bà P và ông Trần Phương N tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 25/11/2010 tại
Ủy ban nhân dân xã ED, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Năm 2011 do mâu thuẫn trong
quá trình chung sống với ông N nên Bà P đã đi khỏi nhà tại thôn P, xã ED, huyện C
về ở tại nhà mẹ đẻ tại thị trấn PĐ, huyện PĐ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện nay Bà P
2
sinh sống tại Tổ dân phố Vĩnh Nguyên, thị trấn PĐ, huyện PĐ, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Thời điểm năm 2014 ông N yêu cầu Tòa án tuyên bố Bà P mất tích thì Bà P
không biết, Bà P đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định số 06/2014/DSST ngày
22/9/2014 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Để đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp, Bà P yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C giải quyết hủy bỏ Quyết định
giải quyết việc dân sự số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014 của Tòa án nhân dân
huyện C về việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích đối với bà Ngô Thị P.
Tại bản tự khai, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Phương N
trình bày:
Ông N và bà Ngô Thị P đăng ký kết hôn ngày 25/11/2010. Trong quá trình
chung sống đã xảy ra mâu thuẫn, tháng 7/2011 Bà P đã bỏ nhà đi, ông N đã tìm
kiếm nhưng không có kết quả. Ngày 13/4/2014 ông N đã làm đơn đề nghị Tòa án
nhân dân huyện C tuyên bố bà Ngô Thị P mất tích và ông N đã được Tòa án giải
quyết ly hôn với Bà P. Nay Bà P yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C hủy Quyết định
số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014 về việc tuyên bố mất tích thì ông N không có ý
kiến gì về yêu cầu của Bà P, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký kể từ khi thụ lý vụ
việc cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết việc dân sự: đã
thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 366, Điều 377, Điều 369 Bộ luật tố
tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Đã chấp hành đúng theo quy định của pháp
luật.
- Về nội dung đơn yêu cầu: Đề nghị Tòa án áp dụng Điều 369; 370; 390 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Điều 70 Bộ luật dân sự: Chấp nhận đơn yêu cầu của bà Ngô
Thị P. hủy Quyết định giải quyết việc dân sự số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014 của
Tòa án nhân dân huyện C về việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích đối với bà
Ngô Thị P. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Bà Ngô Thị P phải nộp lệ phí giải
quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện CưM’gar nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bà Ngô Thị P
yêu cầu Tòa án hủy Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án nhân dân
3
huyện C, đây là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện CưM’gar theo quy định tại khoản 3 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm
c khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên họp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt và có đơn xin vắng mặt nên Tòa án tiến hành
phiên họp vắng mặt người yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo
quy định tại Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự: Bà Ngô Thị P và ông Trần Phương N đăng ký
kết hôn ngày 25/11/2010 tại Ủy ban nhân dân xã ED, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Do
mâu thuẫn với ông N nên từ năm 2011 Bà P đã đi khỏi nhà tại thôn P, xã ED,
huyện C về ở tại nhà mẹ đẻ tại thị trấn PĐ, huyện PĐ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm
2014 ông N đã làm đơn đề nghị Tòa án tuyên bố Bà P mất tích để ông N làm thủ
tục ly hôn với Bà P. Tòa án nhân dân huyện C đã tuyên bố bà Ngô Thị P mất tích
theo Quyết định số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014. Hiện tại, Bà P đang thường trú
tại phường PT, thị xã PĐ, thành phố Huế, Bà P đề nghị Tòa án nhân dân huyện C
hủy bỏ Quyết định số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014.
Tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật dân sự quy định: “1. Khi người bị tuyên bố mất
tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố mất tích đối với người đó.”
Từ các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong hồ sơ, ý kiến của người yêu
cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, xét thấy, bà Ngô Thị P là người bị
tuyên bố mất tích trở về và có đơn yêu cầu hủy bỏ Quyết định tuyên bố mất tích.
Yêu cầu của bà Ngô Thị P là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 70 Bộ luật
dân sự nên cần chấp nhận.
[4] Tại Quyết định tuyên bố bà Ngô Thị P mất tích không đề cập việc quản
lý tài sản nên Tòa án không đề cập việc giải quyết hậu quả liên quan đến tài sản. Bà
P cũng không có yêu cầu gì khác nên không xem xét.
[5] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Bà Ngô Thị P phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm c khoản 2 Điều 39;
các Điều 369; 370; 390 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 70 Bộ luật dân sự.

4
Áp dụng khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của bà Ngô Thị P.
Hủy bỏ Quyết định giải quyết việc dân sự số 06/2014/DSST ngày 22/9/2014
của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk về việc yêu cầu tuyên bố một người
mất tích đối với bà Ngô Thị P.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Ngô Thị P phải chịu 300.000
đồng lệ phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng lệ phí đã nộp
theo biên lai số AA/2023/0014693 ngày 03/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
- Người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày quyết định được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
- Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân
sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định.
Nơi nhận : TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
- TAND tỉnh Đắk Lắk THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- VKSND huyện Cư M’gar
- Chi cục THADS huyện CưM’gar (Đã ký)
- Người yêu cầu, người liên quan
- UBND phường Phong Thu,
TX phong Điền, Tp Huế
- Lưu HS
Nguyễn Thị Thiên Lý
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm