Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐPT-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hà Giang |
Số hiệu: | 01/2025/QĐPT-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên QĐ sơ thẩm |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/10/bg1-151817.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
Số: 01/2025/QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO ĐỐI VỚI
QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Với Hội đồng phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Vũ Mỹ Lệ.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Mạnh Cường;
Ông Lâm Anh Luyện.
- Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Đức Trung - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân tỉnh Hà Giang tham gia phiên họp: Bà
Vương Thị Chiêm - Kiểm sát viên.
Tại quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số
12/2024/QĐST-DS, ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Hà Giang đã căn cứ vào
Điều 48, Điều 217, Điều 218, Điều 219 và khoản 2
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” giữa:
Nguyên đơn: Ông Sùng Dìn M, sinh năm 1968; địa chỉ: thôn V, xã V,
huyện B, tỉnh Hà Giang.
Bị đơn: Ông Giàng Quáng H, sinh năm 1972; địa chỉ: thôn V, xã V,
huyện B, tỉnh Hà Giang.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Sùng Thị S, sinh năm 1976;
địa chỉ: thôn V, xã V, huyện B, tỉnh Hà Giang; Bà Giàng Thị X, sinh năm 1969;
địa chỉ: thôn V, xã V, huyện B, tỉnh Hà Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Sùng Thị S: Ông Phạm Văn C, sinh năm 1987; địa chỉ: Số 25A, đường
C, thôn B, xã K, huyện Đ, thành phố Hà Nội.
Tại đơn kháng cáo ngày 24 tháng 12 năm 2024, nguyên đơn ông Sùng
Dìn M không nhất trí với Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số
12/2024/QĐST-DS, ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Hà Giang, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết nội dung:
Buộc ông Giàng Quáng H phải trả lại cho ông số tiền đặt cọc là 200.000.000đ
(Hai trăm triệu đồng).
2
XÉT THẤY:
Ngày 07 tháng 10 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện B đã thụ lý vụ án
dân sự tranh chấp số 16/2024/TLST-DS, theo đơn khởi kiện của nguyên đơn
ông Sùng Dìn M về việc yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn là ông Giàng
Quáng H phải trả lại ông số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) là tiền đặt
cọc để hợp đồng mua quả cam của nhà ông H.
Tại Quyết định số 12/2024/QĐST-DS, ngày 18 tháng 12 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Hà Giang đã quyết định: Đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự thụ lý số 16/2024/TLST-DS ngày 07/10/2024 về việc "Tranh chấp
hợp đồng đặt cọc" giữa nguyên đơn ông Sùng Dìn M và bị đơn ông Giàng
Quáng H với lý do đã hết thời hiệu khởi kiện.
Xét thấy, đây là vụ án Tranh chấp hợp đồng đặt cọc, theo sự thừa nhận
của các bên vào khoảng tháng 01 năm 2017 (âm lịch), tức tháng 02 năm 2017
(dương lịch), nguyên đơn là ông Sùng Dìn M (bên mua) và bị đơn là ông Giàng
Quáng H (bên bán) thỏa thuận miệng với nhau về việc mua bán vườn cam của
vợ chồng bị đơn, ước khoảng 60 - 70 tấn cam tại thôn K, xã V, huyện B, tỉnh
Hà Giang với giá là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng), bên mua phải đặt cọc
tiền trước là 250.000.000đ (Hai trăm năm mươi triệu đồng) để đảm bảo thực
hiện hợp đồng, số tiền còn lại là 250.000.000đ (Hai trăm năm mươi triệu đồng)
bên mua sẽ thanh toán khi đến cắt cam. Thỏa thuận giữa hai bên thực hiện bằng
lời nói, không lập thành văn bản, không có ai chứng kiến. Quá trình thực hiện
hợp đồng các bên có xẩy ra tranh chấp.
Nguyên đơn ông Sùng Dìn M khẳng định ngày 05/02/2017 (âm lịch), tức
ngày 02/3/2017 (dương lịch) ông biết bị đơn đã bán hết cam, là ngày quyền và
lợi ích hợp pháp của ông M bị xâm phạm nhưng nguyên đơn không xuất trình
được tài liệu, chứng cứ để chứng minh các bên có thoả thuận lại về thời hạn
hoặc chứng minh về việc ông M có đến đòi tiền ông H lần cuối cùng là vào thời
gian nào.
Tuy nhiên bị đơn ông H xác nhận vào ngày 02/4/2017 vợ ông H là bà
Sùng Thị S đã đưa lại cho vợ chồng ông M số tiền 50.000.000đ (Năm mươi
triệu đồng) trong số tiền đặt cọc 250.000.000đ. Ông M và bà X (vợ ông M) đã
nhận tại nhà của ông H và không có ý kiến gì. Nguyên đơn ông M cũng thừa
nhận vợ chồng ông đã nhận số tiền 50.000.000đ như ông H khai. Như vậy,
được coi bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình đối với người khởi kiện, nên ngày bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án
được tính từ ngày 03/4/2017 nhưng đến ngày 28/4/2024 ông M mới nộp đơn
khởi kiện tại Toà án về việc tranh chấp hợp đồng đặt cọc với ông H.
Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Giàng Quáng H đã
có đơn đề nghị Toà án căn cứ các quy định của pháp luật, áp dụng thời hiệu và
đề nghị đình chỉ giải quyết vụ án.
Như vậy, đơn khởi kiện của ông Sùng Dìn M thuộc trường hợp: Đã hết
thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự, Điều 429 Bộ
3
luật dân sự quy định: "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh
chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải
biết quyền và lợi ích hợp pháp của mịnh bị xâm phạm".
Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Hà Giang ra Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự số 12/2024/QĐST-DS ngày 18/12/2024 là hoàn toàn có căn
cứ và đúng quy định của pháp luật. Việc kháng cáo của nguyên đơn ông M là
không có căn cứ để chấp nhận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang tham gia phiên họp đề
nghị Hội đồng phúc thẩm giữ nguyên Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số
12/2024/QĐST-DS ngày 18/12/2024 của Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Hà
Giang. Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang là
có căn cứ, cần chấp nhận.
Căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 217; Điều 314 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
QUYẾT ĐỊNH:
Giữ nguyên Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số
12/2024/QĐST-DS ngày 18/12/2024 của Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Hà
Giang.
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số 16/2024/TLST-DS ngày
07/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Hà Giang về việc “Tranh chấp
hợp đồng đặt cọc”, giữa:
- Nguyên đơn ông Sùng Dìn M. Địa chỉ: thôn V, xã V, huyện B, tỉnh Hà
Giang.
- Bị đơn ông Giàng Quáng H. Địa chỉ: thôn V, xã V, huyện B, tỉnh Hà
Giang.
2. Về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án:
2.1. Về án phí sơ thẩm: Trả lại ông Sùng Dìn M số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 5.000.000đ (Năm triệu đồng) theo biên lai số 0002133, ngày 07/10/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Hà Giang.
2.2. Trả lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho ông Sùng Dìn
M nếu có yêu cầu.
2.3. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đượng sự không có
quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi
kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan
hệ pháp luật có tranh chấp.
3. Về án phí phúc thẩm: Ông Sùng Dìn M phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai số 0002186, ngày 25/12/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện B, tỉnh Hà Giang.
4
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND huyện B;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- Cục THADS tỉnh Hà Giang;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Vũ Mỹ Lệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm