Quyết định số 01/2019/QĐST-DS ngày 10/01/2019 của TAND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 01/2019/QĐST-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 01/2019/QĐST-DS ngày 10/01/2019 của TAND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chơn Thành (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 01/2019/QĐST-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 10/01/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tuyen bo mat tich
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƠN THÀNH
TỈNH BÌNH PHƢỚC
Số: 01/2019/QĐDS-ST
Ngày: 07/01/2019
V/v: Yêu cầu tuyên bố mất tích
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƢỚC
Với thành phần giải quyết việc dân sự:
Chủ tọa phiên họp: Ung Thị Ngọc Thanh - Thẩm phán
Thư phiên họp: Thị Vi - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
huyện
Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Chơn Thành tham gia phiên họp: Ông
Nguyễn Văn Toản - Kiểm sát viên.
Trong ngày 07 tháng 01 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành,
tỉnh Bình Phước mở phiên họp thẩm ng khai giải quyết việc dân sự thụ số:
133/2018/TLST-DS
ngày 13 tháng 8 năm 2018 về yêu cầu tuyên bố một người mất tích
theo Quyết định mở phiên họp số: 133/2018/QĐPH-VDS
ngày 26 tháng 12 năm 2018.
1. Người yêu cu gii quyết vic dân s:
Bà Mai Thi T, sinh năm 1963
Địa chỉ nơi cư trú: tổ 6, ấp 2, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Hồ Minh T1, sinh năm 1956
Nơi cư trú cuối cùng: tổ 6, ấp 2, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước
Chị Hồ Thị Thu C, sinh năm 1983
Địa chỉ nơi cư trú: ấp Long Đức, xã T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai
Anh Hồ Minh T, sinh năm 1985
Chị Hồ Thị Thu H, sinh năm 1988
Chị Hồ Thị Thu M, sinh năm 1991
2
Cùng địa chỉ nơi cư trú: ấp 2, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước
3. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết:
Theo đơn yêu cầu ngày 15/6/2018 trong quá trình giải quyết việc dân sự,
người yêu cầu –Mai Thi T yêu cầu Tòa án giải quyết:
T ông Hồ Minh T1 vợ chồng, chung sống với nhau vào năm 1982,
đăng kết hôn tại UBND H, thành phB, tỉnh Đồng Nai. Trước khi chung sống cả
hai còn độc thân, chưa ai gia đình riêng. Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống với
nhau tại Biên Hòa, Đồng Nai, tới năm 1986 ông T1 chuyển về chung sống với nhau
tại ấp 2, Minh Long, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Do vợ chồng thường xảy ra
mâu thuẫn nên tới năm 1993 thì ông T1 bỏ nhà đi từ đó đến nay không về thăm gia đình,
vợ con cũng như không có bất cứ liên lạc gì với mẹ con T. Bà T đã nhiều lần tim kiếm,
liên hệ với người thân bạn ông T1 nhưng cũng không biết được tin tức của ông
T1 đâu. Ba mẹ ông T1 đã chết từ lâu, không có anh chị em. Từ khi ông T1 bỏ đi cho tới
nay ông T1 cũng không về địa phương để liên hệ làm thủ tục giấy tờ gì. Do đó, T đã
làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Hồ Minh T1 mất tích để ông giải quyết việc ly hôn.
NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra
tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Chơn
Thành nhận định:
Tại phiên họp hôm nay bà T có mặt, T vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình, không
cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Hồ
Thị Thu C, Hồ Minh T, Hồ Thị Thu H, Hồ Thị Thu M có đơn xin giải quyết vắng mặt nên
Thẩm phán vẫn tiến hành mở phiên họp.
Bà Mai Thi T ông Hồ Minh T1 chung sống với nhau vàom 1982, đăng
kết hôn. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống chung tại Biên Hòa, Đồng Nai, tới m 1986
bà và ông T1 chuyển về chung sống với nhau tại ấp 2, xã Minh Long, huyện Chơn Thành,
tỉnh Bình Phước. Trong thời gian chung sống, do vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn nên năm 1992 ông T1 bỏ nhà đi từ đó đến nay không về thăm gia đình, vợ con cũng
như không bất cứ liên lạc với mẹ con bà. T đã nhiều lần tim kiếm liên hệ với
người thân và bạn ông T1 nhưng cũng không biết được tin tức gì của ông T1 đâu. Ba
mẹ ông T1 đã chết từ lâu, không có anh chị em. Từ khi ông T1 bỏ đi cho tới nay ông T1
cũng không về địa phương để liên hệ làm thủ tục giấy tờ . Do đó, T đã làm đơn yêu
cầu Tòa án tuyên bố ông Hồ Minh T1 mất ch để giải quyết việc ly hôn.vậy, yêu
cầu của T là phù hợp với quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 nên được xem
xét giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Hồ Thị
Thu C, Hồ Minh T, Hồ Thị Thu H, Hồ Thị Thu M cũng như Mai Thi T đều thống nhất
ông Hồ Minh T1 đã bỏ nhà đi từ năm 1992 cho đến nay không rõ tin tức, địa chỉ ở đâu, từ
đó cho tới nay ông T1 cũng không liên hệ hoặc về nhà để thăm vợ con làm thủ tục,
3
giấy tờ gì. Mặt khác trước yêu cầu của T tchị C, anh Đ, chị H, chị M thống nhất
không có ý kiến gì.
Theo đơn tường trình đơn xác nhận của T ngày 04/6/2018 05/6/2018 đều
được chính quyền địa phương xác nhận ông T1 trước đây hộ khẩu thường trú sinh
sống tại 2, M, huyện C, tỉnh Bình Phước đã bỏ đi khỏi địa phương không tung
tích từ năm 1992 nên yêu cầu tuyên bố ông T1 mất tích của T thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước theo quy định tại khoản
3 điều 27; khoản 2, điều 35, khoản 2, điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Sau khi thụ vụ án, ngày 14/8/2018 Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành đã ra
Quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích số 02/2018/-TBTK
đối với ông Hồ Minh T1. Nội dung Thông báo tìm kiếm y đã được đăng trên báo ng
ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp vào các ngày 22/8/2018; 24/8/2018; 29/8/2018
phát sóng trên Đài truyền hình Trung ương trong 03 ngày liên tiếp ngày 16, 17,
18/8/2018. Cho đến thời điểm hiện nay, đã quá thời hạn 04 (bốn) tháng, kể từ ngày đăng,
phát thông báo lần đầu tiên, nhưng ông T1 vẫn không về Tòa án nhân dân huyện Chơn
Thành để giải quyết yêu cầu của T. Đồng thời, cũng không có cá nhân, tổ chức nào biết
được tin tức địa chỉ trú hiện nay của ông Hồ Minh T1 đâu. Do đó, việc T yêu
cầu tuyên bố ông Hồ Minh T1 mất tích căn cứ nên được Tòa án chấp nhận. T
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết việc quản tài sản của ông T1 nên Tòa án
không xem xét.
Về lệ phí việc dân sự sơ thẩm: Bà T phải chịu 300.000 đồng.
Chủ tọa phiên họp xét thấy: Trình tự thtục yêu cầu tuyên bố một người mất tích
các tài liệu, chứng cứ phù hợp với các quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015
chương XXIII, XXVI của Bộ luật tố tụng dân sự nên yêu cầu tuyên bố một người mất
tích của Mai Thi T là có cơ sở nên được chấp nhận.
Lệ phí, chi phí đăng tin tìm kiếm: Người yêu cầu phải chịu theo luật định.
Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia
phiên họp đề nghị Thẩm phán chủ trì phiên họp đề nghị tuyên bố ông Hồ Minh T1 mất
tích. Các nội dung khác bà T không có yêu cầu nên đề nghị không xem xét.
Tại phiên họp ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán đã tuân thủ
đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ vụ việc đến trước khi mở phiên
họp.Tại phiên họp hôm nay, Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy đúng quy định pháp luật tố
tụng dân sự.
Xét thấy, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 68 Bộ Luật dân sự, khoản 3 điều 27; khoản 2, điều 35, khoản 2, điều
39, điều 149, các điều 389 và chương XXIII, XXVI của Bộ luật tố tụng dân sự
4
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Mai Thi T
2. Tuyên bố: Ông Hồ Minh T1, sinh năm: 1956, nơi cư trú cuối cùng tại tổ 6, ấp 2,
xã Minh Long, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước mất tích
3. Lệ phí: Mai Thi T phải chịu 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự, được
trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng lệ phí T đã nộp tại biên lai thu số 0009579 ngày
13/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, Bình Phước.
Chi phí đăng tin tìm kiếm: Bà T tự nguyện chịu.
4. Người yêu cầu mặt có quyền kháng cáo Quyết định này trong hạn 07 ngày kể
từ ngày ra quyết định. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp
được quyền kháng cáo Quyết định này trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận; THẨM PHÁN
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND Chơn Thành;
- Chi cục THADS huyện Chơn Thành
- Các đương sự
- Lưu;
Ung Thị Ngọc Thanh
Tải về
Quyết định số 01/2019/QĐST-DS Quyết định số 01/2019/QĐST-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất