Bản án số 79/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về xin ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về xin ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 79/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/11/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 79/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 272/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2019/QĐXX-ST ngày 24 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Lê Thị Tuyết N, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: ấp Phú Tân, xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (có mặt).

-Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng H, sinh năm: 1990.

Địa chỉ: ấp Phú Lễ, xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện ngyaf 26/9/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn Lê Thị Tuyết N trình bày:

Giữa nguyên đơn và bị đơn kết hôn vào năm 2015 có làm lễ cưới theo truyền thống và không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng trong tính tình, cách sống, bị đơn không quan tâm gia đình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2019, đời sống chung vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nguyên đơn yêu cầu giải quyết được ly hôn với bị đơn Nguyễn Trọng H. Quá trình chung sống nguyên đơn và bị đơn không có con chung, tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn trình bày: Bị đơn đồng ý với nguyên đơn về thời gian kết hôn năm 2015, có làm lễ cưới theo truyền thống, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quá trình chung sống không có con chung, tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay, mâu thuẫn vợ chồng do cuộc sống chung thường xuyên xảy ra bất đồng về tính tình, cách sống và đã ly thân từ tháng 8 năm 2019. Bị đơn Nguyễn Trọng H đồng ý ly hôn với nguyên đơn Lê Thị Tuyết N. Về con chung, tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Việc chấp hành tố tụng của đương sự đúng quy định.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không công nhận nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng. Về con chung, tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn Lê Thị Tuyết N khởi kiện về việc hôn nhân gia đình với bị đơn Nguyễn Trọng H và bị đơn có nơi cư trú tại ấp Phú Lễ, xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xác định đây là vụ án về việc xin ly hôn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng trình tự thủ tục, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn Lê Thị Tuyết N và bị đơn Nguyễn Trọng H tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2015 có tổ chức lễ cưới theo truyền thống và không có đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là không hợp pháp, do đó khi có yêu cầu xin ly hôn Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cuộc sống về tính tình và cách sống, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau tự ai nấy sống và đã ly thân từ tháng 8 năm 2019. Chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không công nhận nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử chưa xem xét giải quyết.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

- Áp dụng: Điều 28, 35, 39,147, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Điều 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

- Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Tuyết N và anh Nguyễn Trọng H không phải là vợ chồng.

1.2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay chưa xem xét giải quyết.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn Lê Thị Tuyết N chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001278 ngày 14/10/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Nguyên đơn Lê Thị Tuyết N không phải nộp thêm.

3. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

4. Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự - thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất