Bản án số 32/2022/HNGĐ-ST ngày 20/06/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp ly hôn, nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2022/HNGĐ-ST ngày 20/06/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 32/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20 tháng 6 năm 2022, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 92/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2022/QĐST - HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị B, sinh năm 1978 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: ấp V, xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

2. Bị đơn: Tôi Văn D, sinh năm 1975 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp V, xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

Con chung của chị B và anh D: Tôi Văn M, sinh năm 2007 Địa chỉ: ấp V, xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Trần Thị B như sau: Chị và anh D chung sống năm 1997, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước Hảo vào năm 2007. Thời gian chung sống có 02 con chung tên Tô Thị Anh Thư, sinh năm 1997; Tô Gia M, sinh năm 2007. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn: Bất đồng quan điểm sống, anh D thường xuyên đánh đập chị B, có những lời lẽ xúc phạm cha mẹ chị, chị B cho anh D rất nhiều cơ hội để sửa đổi nhưng vẫn vậy không thay đổi được gì nên đã ly thân nhau. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn thương nhau nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Chị B yêu cầu được ly hôn với anh D

- Về con chung: Tô Thị Anh Thư đã trưởng thành không đặt ra giải quyết; Đối với Tôi Văn M con theo ai người đó nuôi. Nếu Tôi Văn M theo chị B thì chị nuôi không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

Chị B bận công việc không đến tòa được nên có đơn yêu cầu tòa xét xử vắng mặt * Phía anh Tôi Văn D Tòa án đã thông báo thụ lý, thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập xét xử nhiều lần nhưng vắng mặt không rỏ lý do cũng không có văn bản trả lời cho Tòa án biết về việc khởi kiện của chị Trần Thị B.

* Theo tự khai của Tôi Văn M: Nếu ba mẹ ly hôn con có nguyện vọng sống với mẹ.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đã nhận định:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Những vấn đề khác Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hôn nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của chị B cho chị được ly hôn với anh D. Về con chung: Giao cho chị B nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng chị B không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét.Về án phí buộc đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án chị B có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh D Tòa đã triệu tập xét xử nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự đủ căn cứ để xét xử vụ án

[2] Về hôn nhân: Chị B và anh D chung sống với nhau vào năm 1997 đến năm 2007 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước Hảo nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh D thường xuyên uống rượu về hay đánh đập chị B nên đã ly thân nhau. Tòa án đã tổ chức hòa giải động viên cho anh, chị đoàn tụ lại với nhau nhưng anh D không đến nên không có kết quả, chị B vẫn giữ quan điểm ly hôn với anh D. Cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được chung sống cũng không hạnh phúc nên hội đồng xử án chấp nhận yêu cầu của chị B cho chị được ly hôn với anh D là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Hội đồng xử án xét thấy hiện chị B là người đang chăm sóc trực tiếp con chung, cháu M cũng có nguyện vọng sống với mẹ nên Hội đồng xử án chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị B cũng phù hợp nguyện vọng của cháu M.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị B không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét

[6] Về án phí: Buộc chị B phải nộp theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ các Điều 28; 35; 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 51, 56, 58, 83 Luật Hôn nhân và gia đình

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị B cho chị được ly hôn với anh Tôi Văn D Về con chung: Giao con chung tên Tôi Văn M cho chị B trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn anh D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị B không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

- Về án phí: Chị B phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0008598 ngày 27/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Chị B không phải nộp nữa.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất