Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 05/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2005/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2005/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Thành |
Ngày ban hành: | 22/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/2005/TT-BTNMT
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 05/2005/TT-BTNMT
NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2005
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo
quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (sau đâu
gọi tắt là Nghị định số 34/2005/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, tổ chức
trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài sinh sống, hoạt động trên lãnh thổ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về tài nguyên nước mà
không phải là tội phạm.
Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP thì áp dụng các quy định của
Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước
a) Cán bộ, công
chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực tài nguyên nước mà có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
b) Hết thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số
34/2005/NĐ-CP.
4. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước được thực hiện theo quy
định tại Điều 3 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
5.1. Tình tiết
giảm nhẹ bao gồm:
a) Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước nhưng đã áp
dụng các biện pháp ngăn chặn, làm giảm mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, làm giảm tác hại của hành vi vi phạm ảnh hưởng đến tài nguyên nước,
tự nguyện khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại;
b) Cá nhân, tổ
chức vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
c) Vi phạm trong
trạng thái bị kích động về tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân,
tổ chức khác;
d) Vi phạm do bị
ép buộc hoặc do bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
đ) Cá nhân vi
phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật, làm hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
e) Vi phạm do
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
g) Vi phạm do
trình độ nhận thức lạc hậu về bảo vệ tài nguyên nước.
5.2. Tình tiết
tăng nặng bao gồm:
a) Vi phạm có tổ
chức;
b) Vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực tài nguyên nước.
Vi phạm nhiều lần
là trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử
phạt;
Tái phạm là trường
hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử
phạt mà lại thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
c) Xúi giục, lôi
kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật
chất, tinh thần vi phạm;
d) Vi phạm trong
tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
e) Lợi dụng hoàn
cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã
hội để vi phạm;
g) Vi phạm trong
thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
h) Tiếp tục thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi đó;
i) Sau khi vi
phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm hành chính.
6. Áp dụng mức phạt
a) Mức phạt cụ
thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là
mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền được giảm xuống nhưng không giảm
quá mức tối thiểu của khung phạt tiền đối với hành vi vi phạm đó. Nếu vi phạm
có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tăng lên nhưng không vượt quá mức tối
đa của khung phạt tiền đối với hành vi vi phạm đó.
b) Áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung
phạt tiền đối với các công trình không có sổ vận hành, không thực hiện giám sát
lượng nước khai thác, sử dụng, lượng nước thải xả vào nguồn nước.
7. Thời hiệu xử
phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt, thời hạn phải chấp hành quyết định
xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
7.1. Thời hiệu xử
phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt, thời hạn phải chấp hành quyết định
xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thực
hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, khoản 5 Điều 21 của Nghị định số
34/2005/NĐ-CP.
7.2. Thời hạn,
thời hiệu khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước được
tính như sau:
a) Thời hạn, thời
hiệu được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính
theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao
động;
b) Thời hạn được
quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không
bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
1. Về việc xác
định lưu lượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
làm căn cứ để áp dụng hình thức xử phạt.
1.1. Các yêu cầu
về thiệt bị, phương tiện giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước:
a) Các công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải có thiết
bị đo lưu lượng. Thiết bị đo lưu lượng phải bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Lượng nước khai
thác, sử dụng, lượng nước thải xả vào nguồn nước phải được giám sát và ghi vào
sổ vận hành của công trình theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Công trình
khai thác, sử dụng nước để phát điện phải có sổ vận hành, biểu đồ phụ tải theo
quy định.
1.2. Xác định
lượng nước khai thác, sử dụng, lượng nước thải xả vào nguồn nước đối với công
trình có sổ vận hành, có phương tiện giám sát:
a) Công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được xác định
theo lưu lượng trung bình trong mười (10) ngày gần nhất trước thời điểm thanh
tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Lượng nước
được khai thác, sử dụng để phát điện được tính theo lượng điện trung bình ghi
trên biểu đồ phụ tải trong mười (10) ngày gần nhất trước thời điểm thanh tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.3. Trường hợp
công trình không có sổ vận hành, không thực hiện giám sát thì việc xác định
lượng nước khai thác, sử dụng, lượng nước thải xả vào nguồn nước được tính theo
công suất xây lắp tối đa của công trình.
2. Vi phạm trong
việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
không có giấy phép theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
2.1. Giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước bao
gồm:
a) Giấy phép thăm
dò nước dưới đất;
b) Giấy phép khai
thác, sử dụng nước dưới đất;
c) Giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt;
d) Giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước.
2.2. Các mức phạt
tiền cụ thể như sau:
a) Phạt tiền
350.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tính
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 285.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 235.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 200.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 360.000 đồng;
- Có hai tiền
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 375.000 đồng;
- Có ba tình tiết
nặng, mức phạt tiền là 415.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng.
b) Phạt tiền
750.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 640.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 555.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 765.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 790.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 860.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 1.000.000 đồng.
c) Phạt tiền
1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 1.300.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 1.100.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 1.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.530.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.580.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 1.720.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng.
d) Phạt tiền
3.500.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết
giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.850.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.350.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 3.580.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 3.750.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 4.150.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 6.450.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 5.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 7.650.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 7.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 8.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng.
e) Phạt tiền
12.500.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 11.400.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 10.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 12.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 12.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 13.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 15.000.000 đồng.
g) Phạt tiền
17.500.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 16.500.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 15.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 15.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 17.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 17.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 18.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng.
h) Hành vi xả
nước thải vào nguồn nước không có giấy phép quy định tại Khoản 8 Điều 8 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP:
Phạt tiền
11.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tiền tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 10.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 10.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 11.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 11.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 11.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 12.000.000 đồng.
Phạt tiền
13.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 12.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 12.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 12.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 13.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 13.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 13.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 14.000.000 đồng.
Phạt tiền
15.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 14.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 14.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 14.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 15.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 15.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 15.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 16.000.000 đồng.
Phạt tiền
17.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 16.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 16.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 16.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 17.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 17.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 17.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 18.000.000 đồng.
Phạt tiền
19.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 18.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 18.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 18.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 19.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 19.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 19.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng.
Phạt tiền
22.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 21.500.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 20.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 22.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 22.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 23.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 25.000.000 đồng.
Phạt tiền
27.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 8 Điều 8 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 26.500.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 25.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 25.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 27.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 27.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 28.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 30.000.000 đồng.
2.3. Hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm tại
Điều 8 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng
nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và
số lượng nguồn nước.
3. Vi phạm quy
định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
3.1. Các mức phạt
tiền cụ thể như sau:
a. Phạt tiền
300.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 215.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 145.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 100.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 310.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 330.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 385.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng.
b) Phạt tiền
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 3.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 3.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 3.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng.
c) Phạt tiền
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 4.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 4.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 5.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 5.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 5.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 6.000.000 đồng.
d) Hành vi xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng xả vượt quá quy định trong giấy phép quy
định tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP:
Phạt tiền
6.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như
sau:
- Có một tình tiết
giảm nhẹ, mức phạt tiền là 5.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 5.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 6.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 6.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 6.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 7.000.000 đồng.
Phạt tiền
8.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như
sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 7.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 7.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 7.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 8.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 8.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 8.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 9.000.000 đồng.
Phạt tiền
10.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 9.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 9.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 9.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 10.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 10.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 10.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 11.000.000 đồng.
Phạt tiền
12.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 11.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 11.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 11.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 12.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 12.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 12.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 13.000.000 đồng.
Phạt tiền
14.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 13.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 13.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 13.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 14.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 14.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 14.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 15.000.000 đồng.
Phạt tiền
17.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 16.450.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 15.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 15.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 17.700.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 17.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 18.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng.
Phạt tiền
22.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 21.500.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 20.600.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng;
- Có một tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 22.700.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 22.900.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 23.600.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 25.000.000 đồng.
3.2. Biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm tại Điều 9 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP:
a) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng
nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và
số lượng nguồn nước;
b) Buộc thực hiện
đúng quy định trong giấy phép.
4. Hành vi cho
mượn, cho thuê, chuyển nhượng, sửa chữa nội dung giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định tại Điều 10
của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
a) Phạt tiền
11.000.000 đồng đối với các hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 10.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 10.200.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 11.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 11.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 11.400.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 12.000.000 đồng.
b) Phạt tiền
25.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa nội dung giấy phép quy định tại Khoản
2 Điều 10 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình
tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 22.900.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 21.200.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 25.300.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 25.800.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 27.100.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 30.000.000 đồng.
c) Hình thức xử
phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm tại Điều 10 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP:
- Tước quyền sử
dụng giấy phép trong thời hạn chín mươi (90) ngày đến một trăm tám mươi (180)
ngày đối với trường hợp cho mượn, cho thuê giấy phép;
- Tước quyền sử
dụng giấy phép đối với trường hợp chuyển nhượng giấy phép và sửa chữa nội dung
giấy phép.
5. Sử dụng giấy
phép đã quá hạn theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
5.1. Phạt tiền
250.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết
giảm nhẹ, mức phạt tiền là 185.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 135.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 100.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 260.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 275.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 315.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 400.000 đồng.
5.2. Phạt tiền
600.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 515.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 445.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 400.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 610.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 630.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 685.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 800.000 đồng.
5.3. Phạt tiền
1.150.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 1.000.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 880.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 800.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.170.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.200.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 1.300.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 1.500.000 đồng.
5.4. Phạt tiền
2.750.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.220.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 1.790.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 1.500.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 2.820.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
2.940.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
3.280.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là 4.000.000 đồng.
5.5. Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như
sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 5.150.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 4.500.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 6.100.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 6.300.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 6.900.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 8.000.000 đồng.
5.6. Phạt tiền
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 9.150.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 8.500.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 8.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 10.100.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 10.300.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 10.900.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 12.000.000 đồng;
5.7. Phạt tiền
14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 13.150.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 12.500.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 12.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 14.100.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 14.300.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 14.900.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 16.000.000 đồng;
5.8. Đối với hành
vi tiếp tục xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép xả nước thải đã quá hạn
quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP:
a) Phạt tiền
350.000 đồng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 9 Điều 11 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 285.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 235.000 đồng;
- Có từ ba tình
thiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 200.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 360.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 375.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 415.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
b) Phạt tiền
750.000 đồng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 9 Điều 11 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 645.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 560.000 đồng;
- Có từ ba tình
thiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 765.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 790.000 đồng
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 865.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là l.000.000 đồng.
c) Phạt tiền l.500.000 đồng đối với hành
vi quy định tại điểm c khoản 9 Điều 11 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp
có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 1.290.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là l.120.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là l.000.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.530.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 1.580.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là l.720.000 đồng,
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là 2.000.000 đồng.
d) Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 9 Điều 11 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp
có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 2.600.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 2.250.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 3.050.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 3.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 3.450.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 4.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 9 Điều 11l Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp
có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 4.600.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 4.250.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 4.000.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 5.050.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 5.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 5.450.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 6.000.000 đồng.
e) Phạt tiền 7.000.000 đồng đối với hành
vi quy định tại điểm e khoản 9 Điều 11
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 6.600.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 6.250.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 6.000.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 7.050.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 7.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 7.450.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 8.000.000 đồng.
g) Phạt tiền 9.000.000 đồng đối với hành
vi quy định tại điểm g khoản 9 Điều 11 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp
có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 8.600.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt lên
là 8.250.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 8.000.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 9.050.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 9.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 9.450.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 10.000.000 đồng.
5.9. Hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm tại Điều 11 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng
để vi phạm hành chính;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước trong trường hợp
hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
6. Vi phạm quy định về hành nghề khoan
nước dưới đất theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
6.1.
Hành vi thi công các giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ
thuật đã được phê duyệt gây ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nước dưới đất
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP được xác định
như sau:
a) Đối với số lượng nước dưới đất: Việc
thi công giếng khoan gây nên hiện tượng hạ thấp mực nước trong tầng chứa nước;
b) Đối với chất lượng nước dưới đất: Việc
thi công giếng khoan làm cho nước mặt hoặc nước từ các tầng chứa nước có chất
lượng không bảo đảm xâm nhập vào giếng, gây ô nhiễm các tầng chứa nước; sử dụng
nước có chứa các thành phần độc hại không đúng quy định để rửa giếng; không rửa
sạch giếng sau khi kết thúc thi công.
6.2. Hành vi không lấp lỗ khoan theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP là hành vi không lấp
hoặc lấp lỗ khoan không tuân thủ các quy định kỹ thuật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu.
6.3. Các mức phạt tiền cụ thể như sau:
a) Phạt tiền 750.000 đồng đối với hành vi
quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 645.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 560.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 500.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 765.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 790.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 860.000 đồng;.
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 1.000.000 đồng;
b. Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như
sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 2.600.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là 2.250.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 3.050.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là 3.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 3.450.000 đồng
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 4.000.000 đồng.
c) Phạt tiền 12.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như
sau:
- Có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là l l.200.000 đồng;
- Có hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là l0.500.000 đồng;
- Có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là 10.000.000
- Có một tình tiết tăng nặng, mức phạt
tiền là l2.100.000 đồng;
- Có hai tình tiết tăng nặng; mức phạt
tiền là 12.300.000 đồng;
- Có ba tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là 12.900.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết tăng nặng trở lên,
mức phạt tiền là 14.000.000 đồng.
6.4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm tại Điều 12 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với
hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2; điểm a khoản 3;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất đối với hành vi vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 3;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm,
suy giảm chất lượng và số lượng của nguồn nước đối với hành vi vi phạm tại điểm
b khoản 2.
7. Gây hư hại các phương tiện, công trình,
thiết bị trong hệ thống lưới trạm điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
7. l. Hành vi chăn thả súc vật trong phạm
vi bảo vệ tại các đài, trạm, vườn quan trắc, đo đạc, thu thập các dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 bị xử phạt khi đã được chính
quyền địa phương nhắc nhở bằng văn bản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
7.2. Các mức phạt
tiền cụ thể như sau:
a. Phạt tiền
125.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm
xuống nhưng không được giảm quá mức tổi thiểu; nếu vi phạm có tình tiết tăng
nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của
khung phạt tiền quy định tại khoản này;
b. Phạt tiền
3.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình tiết
giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 3.050.000 đồng;
- Có hai tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 3.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 3.500.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng;
c. Phạt tiền
6.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 5.200.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 4.500.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 6.100.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 6.300.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 6.900.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết
tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 8.000.000 đồng;
7.3. Biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm tại Điều 13 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
8. Vi phạm các
quy định về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
8.1. Hành vi gây
cản trở việc quan trắc, thu thập, trao đổi, khai thác sử dụng dữ liệu, thông
tin về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
là hành vi gây khó khăn, trở ngại cho việc tiến hành quan trắc thu thập, trao
đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
8.2. Hành vi
không tuân thủ các quy định về xử lý dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP là hành vi thu thập,
tổng hợp, chỉnh biên, chỉnh lý dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước không tuân
theo các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
8.3. Hành vi cung
cấp dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước không đúng chức năng, không đúng thẩm
quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP là hành vi
cung cấp dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước không theo đúng quy định tại
Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành
Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
8.4. Hành vi xâm
nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước quy
định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP là hành vi:
a. Không chấp
hành những quy định về bảo vệ, bảo mật các hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin
về tài nguyên nước khi truy cập, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước;
b. Tìm kiếm, sao
chép sai quy định hoặc làm phương hại đến dữ liệu, thông tin về tài nguyên
nước.
8.5. Số liệu điều
tra, khảo sát, quan trắc và các tài liệu có liên quan khác quy định tại khoản 4
Điều 14 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP bao
gồm:
a. Dữ liệu, thông
tin khí hậu, khí tượng - thủy văn; số lượng, chất lượng nước mặt; số lượng,
chất lượng nước dưới đất;
b. Dữ liệu, thông
tin về sử dụng nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp; cung cấp nước cho sinh
hoạt nông thôn; công trình thủy lợi và phòng, chống lũ, lụt;
c. Dữ liệu, thông
tin về sử dụng nước cho nuôi, trồng thủy sản;
d. Dữ liệu, thông
tin về sử dụng nước cho công nghiệp và thủy điện;
đ. Dữ liệu, thông
tin về cấp nước đô thị;
e. Dữ liệu, thông
tin về sử dụng nước cho giao thông thủy;
g. Dữ liệu, thông
tin về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
8.6. Các mức phạt
tiền cụ thể như sau:
a. Phạt tiền
75.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng
không được giảm quá mức tối thiểu, nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt
tiền quy định tại khoản này.
b. Phạt tiền
125.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP. Nếu vi phạm có tình thiét giảm nhẹ thì mức phạt tiền có
thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu, nếu vi phạm có tình
tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức
tối đa của khung phạt tiền quy định tại khoản này.
c. Phạt tiền
750.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 650.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 560.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 770.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 790.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 860.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 1.000.000 đồng;
d. Phạt tiền
1.500.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 1.290.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 1.120.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 1.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.530.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 1.580.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 1.720.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng;
đ. Phạt tiền
3.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 2.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Có một tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 3.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 3.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 3.450.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng;
e. Phạt tiền
4.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 3.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 3.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 3.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 4.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 4.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 4.450.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng;
9. Cản trở hoạt
động quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP
9.1. Hành vi cản
trở hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP bao gồm:
a. Không cung cấp
tài liệu, thông tin theo quy định;
b. Gây khó khăn,
trở ngại cho việc tiến hành công tác điều tra, đo đạc khảo sát hiện trường;
c. Ngăn cản việc
lấy mẫu, gửi mẫu để phân tích;
d. Gây khó khăn,
trở ngại cho việc tiến hành các thí nghiệm, thực nghiệm.
9.2. Hành vi cản
trở công tác kiểm tra, thanh tra về tài nguyên nước quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP bao gồm: không hợp tác, không cung cấp đầy đủ tài
liệu theo đúng thời gian, đúng yêu cầu kiểm tra, thanh tra; cung cấp tài liệu
không trung thực; gây khó khăn cho công tác kiểm tra, thanh tra.
9.3. Các mức phạt
tiền cụ thể như sau:
a. Phạt tiền
300.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức
phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 215.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 145.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 100.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 310.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 330.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 385.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
b. Phạt tiền
7.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt
tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 6.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 6.250.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 6.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 7.050.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 7.150.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 7.745.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 8.000.000 đồng;
10. Các vi phạm
khác trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số
34/2005/NĐ-CP
10.1. Khai thác,
sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình thuộc diện phải
đăng ký được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP nhưng
không làm các thủ tục đăng ký.
10.2. Hành vi
ngân tre, nứa, lá, gỗ, đay, tràm; cắm đăng, đáy hoặc các vật khác gây cản trở
dòng chảy sông, ngòi là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến việc khai thác, sử dụng
tài nguyên nước của cá nhân, tổ chức khác quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 16
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP khi đã được chính quyền địa phương nhắc nhở bằng văn
bản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
10.3. Hành vi
khai thác cát, sỏi, vật liệu xây dựng; đào, đãi khoáng sản bằng phương tiện cơ
giới gây ô nhiễm nguồn nước; gây xói, lở lòng, bờ sông, hồ quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP được hướng dẫn xử phạt như sau:
a. Khi một trong
các hành vi nêu trên đã được nhân dân phản ánh và có văn bản đề nghị với chính
quyền địa phương hoặc cơ quan thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường
xử lý.
b. Khi một trong
các hành vi nêu trên được thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường xem
xét, kết luận là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, gây xói, lở lòng, bờ sông,
hồ.
10.4. Vùng bảo hộ
vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định
số 34/2005/NĐ-CP là vùng phụ cận khu vực lấy nước được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt. Trong
phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh, cấm tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm nguồn
nước.
10.5. Hành vi xả
nước thải trái phép vào tầng chứa nước quy định tại điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP là hành vi xả nước thải vào tầng chứa nước theo các
giếng, các lỗ khoan, các hố thấm, hang động và các hình thức khác.
10.6. Vùng cấm
khai thác nước dưới đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 16 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP là một trong các vùng sau đây do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định:
a. Vùng có tổng
lượng khai thác nước dưới đất đã đạt tới hoặc vượt quá trữ lượng cho phép khai
thác nước dưới đất của vùng;
b. Vùng có nguy
cơ sụt lún mặt đất, xâm nhập mặn vào tầng chứa nước, nhiễm bẩn tầng chứa nước
nếu tiếp tục gia tăng khai thác nước dưới đất;
c. Vùng bảo vệ
đặc biệt do các yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
d. Vùng dự trữ
nước dưới đất theo quy định;
đ. Vùng quy định
về khoảng cách an toàn môi trường đối với các bãi chôn lấp chất thải theo quy
định hiện hành.
10.7. Các mức
phạt tiền cụ thể như sau:
a. Phạt tiền
75.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
34/2005/NĐ-CP. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm
xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu, nếu vi phạm có tình tiết tăng
nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của
khung phạt tiền quy định tại khoản này;
b. Phạt tiền
350.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 285.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 235.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 200.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 360.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 375.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 415.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
c. Phạt tiền
750.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 640.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 555.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 765.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 790.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 860.000 đồng;
- Có từ bốn tình tiết
tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 1.000.000 đồng;
d. Phạt tiền 5.500.000
đồng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,
trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền như
sau:
- Có một tình tiết
giảm nhẹ, mức phạt tiền là 4.850.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 4.350.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 4.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 5.600.000 đồng;
- Có hai tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 5.750.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 6.150.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 7.000.000 đồng;
đ. Phạt tiền
8.500.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 7.850.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 7.350.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 7.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 8.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 8.750.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 9.150.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng;
e. Phạt tiền
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 12.850.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 11.150.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 15.300.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 15.750.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 17.100.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 20.000.000 đồng;
g. Phạt tiền
85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP, trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền như sau:
- Có một tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 78.600.000 đồng;
- Có hai tình
tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 73.500.000 đồng;
- Có từ ba tình
tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 70.000.000 đồng;
- Có một tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 85.800.000 đồng;
- Có hai tình
tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 87.300.000 đồng;
- Có ba tình tiết
tăng nặng, mức phạt tiền là 91.400.000 đồng;
- Có từ bốn tình
tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 100.000.000 đồng;
10.8. Hình thức
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm tại
Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP:
a. Buộc dỡ bỏ, di
dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP;
b. Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại các điểm b khoản
2, khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP;
c. Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng của
nguồn nước đối với hành vi vi phạm tại Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định
tại các điều 17, 18, 19, và 20 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc xác
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thực
hiện theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
và Điều 13 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
3. Thủ tục và
trình tự xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
được thực hiện theo quy định tại các điều 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 và Điều 65
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3.1. Thủ tục đơn
giản: Trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thì người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành
chính năm 2002;
Nội dung quyết
định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo trong lĩnh vực tài
nguyên nước theo Mẫu số 03 của Thông tư này.
Nội dung quyết
định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền (theo thủ tục đơn
giản) theo Mẫu số 04 của Thông tư này.
3.2. Lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước: khi phát hiện hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, người có thẩm quyền đang thi
hành công vụ phải lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản;
Việc lập biên bản
áp dụng theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002.
Nội dung biên bản
theo Mẫu số 01a và Mẫu số 01b của Thông tư này.
Quyết định xử
phạt trong các trường hợp được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Pháp
lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2002.
3.3. Thủ tục phạt
tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước có mức
phạt trên 100.000 đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Nội dung quyết
định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền theo Mẫu số 05 của
Thông tư này.
3.4. Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002;
3.5. Thủ tục tịch
thu tang vật, phương tiện và xử lý tang vật, phương tiện được xử dụng để vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 60, Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các điều
31, 32, và 33 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Nội dung biên bản
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
theo Mẫu số 02 của Thông tư này.
4. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước theo Mẫu số 06 của Thông tư này.
5. Tiền phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước phải nộp vào ngân sách nhà nước
qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Chế độ quản lý biên lai thu tiền
phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Thủ tục xử lý
các biện pháp khắc phục hậu quả:
6.1. Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải quy định rõ cá nhân, tổ chức chịu
trách nhiệm khắc phục hậu quả, các biện pháp và thời hạn khắc phục hậu quả
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
6.2. Trường hợp
cá nhân, tổ chức không chấp hành quyết định buộc khắc phục hậu quả thì tiến
hành cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Nội dung quyết
định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong
trường hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực tài nguyên nước theo Mẫu số 07
của Thông tư này.
IV. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Việc khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định
tại các Điều 24, 25 và 26 của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh và Bộ Tài nguyên và Môi trường để
xem xét, giải quyết.
CÁC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC
SỬ DỤNG
ĐỂ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22 tháng 7 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thi hành
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP quy định về
xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước)
1. Mẫu số 01: gồm 02 mẫu
- Mẫu số 01a: Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước (trường hợp không có chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt);
- Mẫu số 01b: Biên bản vi hạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước (trường hợp có chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt).
2. Mẫu số 02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
3. Mẫu số 03: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức cảnh cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước.
4. Mẫu số 04: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức phạt tiền trong lĩnh vực tài nguyên nước (theo thủ tục đơn giản).
5. Mẫu số 05: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức phạt tiền trong lĩnh vực tài nguyên nước.
6. Mẫu số 06: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
7. Mẫu số 07: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt trong
lĩnh vực tài nguyên nước.
Mẫu số 01 (gồm 02 mẫu)
Mẫu số 01a
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1 TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN Số: /BB- VPHC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A2........,
ngày.......tháng.......năm...... |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Trường
hợp không có chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt)
Hôm nay,
hồi.......giờ...... ngày.......tháng.......năm.......tại.................................
Chúng tôi gồm:3
1. Ông
(bà):............................. Chức
vụ:..........................................................;
2. Ông
(bà):............................. Chức vụ:..........................................................;
Với sự chứng kiến
của:4
1. Ông
(bà):............................. Nghề
nghiệp:...................................................
- Địa
chỉ:...........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu số:...............do cơ quan:..............
.................................................
cấp ngày:.........................................................
2. Ông
(bà):............................. Nghề
nghiệp:...................................................
- Địa
chỉ:...........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu số:................. do cơ quan:..........
...........................................................
cấp ngày:..............................................
Tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với:
- Ông (bà)/ tổ
chức:5............................... Quốc
tịch:........................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt
động):...................................................................
- Địa
chỉ:..........................................................................................................
- Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD
số:.......................................... do cơ
quan:........................... cấp ngày:.....................
Đã có các hành vi
vi phạm hành chính:6..........................................................
Các hành vi trên
đã vi phạm Điều............. của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước.
Người bị thiệt hại/tổ
chức bị thiệt hại:7
- Ông
(bà):................ Quốc tịch:.......... Nghề
nghiệp:..................................
- Địa
chỉ:.......................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/ hộ chiếu/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:..................... do
cơ quan:........................ cấp
ngày...........................................
Ý kiến trình bày của
người vi phạm:..............................................................
Ý kiến trình bày của
người làm chứng:..........................................................
Ý kiến trình bày của
người bị thiệt hại (nếu có):............................................
Yêu cầu ông (bà)
đình chỉ ngay các hành vi vi phạm. Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về................. là cấp có
thẩm quyền giải quyết.
Số TT |
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ |
Số lượng |
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng8 |
Ghi chú 9 |
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu ông (bà)/
đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại10............. vào lúc.......
giờ........... ngày.............. tháng........ năm để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản được lập
thành.......... bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi
phạm/ đại diện tổ chức vi phạm một bản và11.....................
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý với nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có)12:
Biên bản này
gồm........... trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
NGƯỜI
VI PHẠM (HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI (HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
Lý do người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản:13
......................................................................................................................
Lý do người bị
thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản:14
......................................................................................................................
1 Nếu biên bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương....huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần ghi cơ quan chủ
quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên
bản.
4 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại
diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức vi phạm.
6 Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa
điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
7 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
8 Nếu là phương tiện, ghi thêm số đăng ký.
9 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm
phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người
(hoặc tổ chức) vi phạm, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ
chức hay đại diện của chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng
kiến của ông (bà)............
10 Ghi rõ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi
phạm phải có mặt.
11 Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao
biên bản.
12 Những người có ý kiến khác về nội dung
biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ
tên.
13 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm từ chối không ký biên bản.
14 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do
người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối hay không ký biên
bản.
Mẫu số 01b
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 15 TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số: /BB- VPHC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A16........,
ngày.......tháng.......năm...... |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Trường
hợp có chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt)
Hôm nay,
hồi........ giờ......... ngày....... tháng........ năm...........
tại.................
Chúng tôi gồm:17
1. Ông
(bà):........................................... Chức
vụ:..........................................
2. Ông
(bà):........................................... Chức
vụ:..........................................
.................................................
Với sự chứng kiến
của: 18
1. Ông (bà):
.......................................... Nghề nghiệp:..................................
- Địa
chỉ:........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu số:..... do cơ quan:......cấp ngày:.......
2. Ông (bà):...........................................
Nghề nghiệp:..................................
- Địa
chỉ:.........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu số:...... do cơ quan:...... cấp ngày:......
Tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với:
- Ông (bà)/ tổ
chức:19.............. Quốc
tịch:........................................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):...................................................................
- Địa
chỉ:...........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:...................... do
cơ quan:.......... cấp
ngày.............................................................
Đã có các hành vi
vi phạm hành chính:20...........................................................
Các hành vi trên
đã vi phạm Điều.......... của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước.
Người bị thiệt
hại/tổ chức bị thiệt hại:21
- Ông
(bà):..................... Quốc tịch:.............. Nghề
nghiệp:............................
- Địa chỉ:..........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:..................... do cơ
quan:........................ cấp ngày..........................................
Ý kiến trình bày của
người vi phạm:.............................................................
Ý kiến trình bày của
người làm chứng:.........................................................
Ý kiến trình bày của
người bị thiệt hại (nếu có):...........................................
Yêu cầu ông (bà)
đình chỉ ngay các hành vi vi phạm. Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển
về.................................... là cấp có thẩm quyền giải quyết.
Số TT |
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ |
Số lượng |
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng 22 |
Ghi chú 23 |
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu ông (bà)/
đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại24....................... vào
lúc....... giờ........... ngày.............. tháng........ năm để giải quyết vụ
vi phạm.
Biên bản được lập
thành.......... bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi
phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và25.........................................
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý với nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có)26:
Biên bản này
gồm...........trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
NGƯỜI
VI PHẠM (HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI (HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT (Ký, ghi rõ họ tên) |
Lý do người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản:27
....................................................................................................................
Lý do người bị
thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản:28
........................................................................................................................
15 Nếu biên bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương........ huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần ghi cơ quan
chủ quản.
16 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
17 Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên
bản.
18 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại
diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
19 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức vi phạm.
20 Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa
điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
21 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
22 Nếu là phương tiện, ghi thêm số đăng ký.
23 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm
phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người
(hoặc tổ chức) vi phạm, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ
chức hay đại diện của chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng
kiến của ông (bà)............
24 Ghi rõ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức phải
có mặt.
25 Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao
biên bản.
26 Những người có ý kiến khác về nội dung
biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ
tên.
27 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm từ chối không ký biên bản.
28 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do
người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối hay không ký biên
bản.
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 29 TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số: /BB-TG-TVPT |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc A30........,
ngày.......tháng.......năm...... |
BIÊN BẢN TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG
TIỆN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Điều 45, Điều
46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ
Điều....... Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Biên bản
vi phạm hành chính số:............ ngày........ tháng ....... năm.........
do.............. chức vụ:....................... ký;
Hôm nay,
hồi...... giờ......... ngày........ tháng.......... năm.........
tại.................
Chúng tôi gồm:31
1. Ông
(bà):................................ Chức
vụ:...................................................;
2. Ông
(bà):................................ Chức
vụ:....................................................;
....................
Người vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước là:
- Ông (bà)/tổ
chức:32..................... Quốc
tịch:...............................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):...............................................................
- Địa
chỉ:......................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:............. do cơ
quan:................ cấp
ngày:.........................................................
Với sự chứng kiến của:33
1. Ông (bà):................................ Nghề
nghiệp:............................................
- Địa
chỉ:.......................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu số:.......... do cơ quan:........... cấp
ngày:...................
2. Ông
(bà):................................ Nghề
nghiệp:............................................
- Địa
chỉ:.......................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu số:.................. do cơ quan:................... cấp
ngày:...................
Tiến hành lập
biên bản tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
STT |
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ |
Số lượng |
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng34 |
Ghi chú35 |
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản được lập
thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi
phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản.
Biên bản này
gồm........... trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý với nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản (hoặc có ý kiến khác như sau):
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có)36:
NGƯỜI
VI PHẠM (HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ) (Ký, ghi rõ họ tên) |
29 Nếu biên bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương........ huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần ghi cơ quan
chủ quản.
30 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
31 Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên
bản.
32 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức vi phạm.
33 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại
diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
34 Nếu là phương tiện, ghi thêm số đăng ký.
35 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm
phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người
(hoặc tổ chức) vi phạm, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ
chức hay đại diện của chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng
kiến của ông (bà)......
36 Những người có ý kiến khác về nội dung
biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ
tên.
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 37 TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Số: /QĐ-XPHC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A38........,
ngày.......tháng.......năm...... |
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH BẰNG
HÌNH THỨC CẢNH CÁO TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều....
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Xét hành vi vi
phạm hành chính do:.........................................thực hiện;
Tôi............................39 Chức vụ:
..............................................................
Đơn vị:
.....................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt cảnh cáo đối với:
Ông (bà)/tổ chức:40.....................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt đồng): ...........................................................
- Địa chỉ:
..................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/ hộ chiếu/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ............... do cơ
quan:.......................... cấp ngày:.......................
Lý do:
Đã có hành vi vi
phạm hành chính: 41
...................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này được gửi cho:
Ông (bà)/tổ chức:42
....................................................... để chấp hành.
Quyết định này
gồm ............... trang, được đánh dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
37 Nếu quyết định xử phạt do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp lập thì chỉ cần gi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phó trực thuộc
Trung ương... huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần ghi cơ quan
chủ quản.
38 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh
39 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết
định xử phạt.
40 Nếu là tổ chức ghi họ tên ,chức vụ người
đại diện cho tổ chức vi phạm.
41 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng
hành vi vi phạm.
42 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức vi phạm
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 43 TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số: /QĐ-XPHC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc A44........,
ngày.......tháng.......năm...... |
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH BẰNG
HÌNH THỨC PHẠT TIỀN TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Theo thủ tục đơn giản)
Căn cứ pháp lệnh
Xử lý vi vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều......
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Biên bản
vi phạm hành chính do45
...................................................... lập
hồi...............giờ..............ngày ............tháng ..........năm
..........;
Tôi:
.................................................46 Chức vụ:
...........................................
Đơn vị:
........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi vi phạm hành chính theo thủ
tục đơn giản đối với:
Ông (bà)/tổ chức:47....................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):...........................................................
- Địa
chỉ:...................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ..................... do
cơ quan:................................... cấp
ngày:................................
Với các hình thức sau:
1. Hình thức phạt chính:
Phạt tiền với mức
phạt là:
....................................................................... đồng.
(Ghi bằng chữ:
..............................................................................................)
Lý do:
- Đã có hành vi
vi phạm hành chính:48
.........................................................
Quy định tại
điểm....... khoản............ Điều.... Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước.
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:.............................
2. Hình thức phạt
bổ sung (nếu có):
- Tước quyền sử
dụng giấy phép: ................................................................
- Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm:
......................................................................................................................
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có):............................................
.....................................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ
chức:....................................... phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết
định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt
là ngày........... tháng....... năm........ trừ trường hợp được hoãn chấp hành
hoặc ......49. Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ
chức:................... không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế
thi hành.
Số tiền phạt quy
định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên
lai thu tiền phạt hoặc nộp tại điểm thu phạt số........ của Kho bạc Nhà nước 50.....................
trong vòng mười ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/ tổ
chức:...................................... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối
với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày....... tháng......... năm..........51
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi
cho:
1. Ông (bà)/ tổ
chức: ................................................................. để chấp
hành;
2. Kho bạc
.................................................................................
để thu phạt.
3.
....................................................................................................................
Quyết định này
gồm........ trang, được đóng dấu giáp
lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
43 Nếu quyết định xử phạt do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương............... huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần
ghi cơ quan chủ quản
44 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
45 Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản
46 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết
định xử phạt.
47 Nếu là tổ chức ghi rõ họ tên, chức vụ
người đại diện cho tổ chức vi phạm.
48 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng
hành vi vi phạm.
49 Ghi rõ lý do.
50 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.
51 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có
thẩm quyền quyết định
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 52 TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số: /QĐ-XPHC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A53........,
ngày.......tháng.......năm...... |
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH BẰNG
HÌNH THỨC PHẠT TIỀN TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ pháp lệnh
Xử lý vi vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều......
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Biên bản
vi vi phạm hành chính do54
............................................... lập hồi............... giờ..............
ngày ............ tháng .......... năm ..........;
Tôi:
.................................................55 Chức vụ:
...........................................
Đơn vị:
.........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức:56.........................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):................................................................
- Địa
chỉ:........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:...............................
do cơ
quan:.........................................................................
cấp
ngày:.......................................................................................................
Với các hình thức sau:
1. Hình thức phạt
chính:
Phạt tiền với mức
phạt là:......................................................................
đồng.
(Ghi bằng
chữ:...............................................................................................)
Lý do:
- Đã có hành vi
vi phạm hành chính:57 ..........................................................
Quy định tại
điểm....... khoản........ Điều .................. Nghị định số 34/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:............................
.....................................................................................................................
2. Hình thức phạt bổ sung (nếu có):
- Tước quyền sử dụng giấy
phép:..................................................................
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm:...
.......................................................................................................................
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu
có):..............................................
.......................................................................................................................
Điều
2. Ông (bà)/tổ chức:.....................................
phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày............ tháng....... năm........
trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc ......58. Quá thời hạn này,
nếu Ông (bà)/tổ chức: ................... không chấp hành Quyết định xử phạt
thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử
phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc nộp tại điểm thu phạt số........
của Kho bạc Nhà nước 59..................... trong vòng mười ngày,
kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/ tổ chức:..................................... có quyền khiếu nại,
khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày.......
tháng......... năm..........60
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/ tổ chức:
................................................................. để chấp hành;
2. Kho bạc
.................................................................................
để thu phạt.
3.
....................................................................................................................
Quyết định này gồm ......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
52 Nếu quyết định xử phạt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp lập thì cần ghi
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...... huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
53 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
54 Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản.
55 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định xử phạt.
56 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
57 Nếu có hành nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
58 Ghi rõ lý do.
59 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.
60 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.
Mẫu số 06
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 61 TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số: /QĐ-CC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A62........,
ngày.......tháng.......năm...... |
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước số ......... ngày...... tháng.....
năm ......... của.........................;
Xét hành vi vi phạm hành chính do:..............................................
thực hiện;
Tôi:
..................................................63 Chức
vụ:............................................
Đơn
vị:............................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Đối với:
Ông (bà)/tổ chức:64.........................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):................................................................
- Địa
chỉ:........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD
số:............................... do cơ
quan:.........................................................................
cấp
ngày:.......................................................................................................
Biện pháp cưỡng chế:65
Điều 2. Ông (bà)/tổ
chức:............................................... phải nghiêm chỉnh chấp
hành Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện
pháp cưỡng chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
..............................................
Quyết định
có........ trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này
được giao cho Ông (bà)/tổ chức:....................... để thực hiện.
Quyết định này
được gửi cho:
1. ........................................................
để .................................................. 66
2.
........................................................để
................................................... 67
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
61 Nếu quyết định xử phạt do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương...... huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không cần ghi cơ
quan chủ quản.
62 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
63 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định
xử phạt.
64 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người
đại diện cho tổ chức vi phạm.
65 Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế hoặc các
biện pháp khắc phục phải thực hiện.
66 Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương
hoặc một phần thu nhập, khấu trừ vào tài khoản tại ngân hàng thì Quyết định
được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp
thực hiện.
67 Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản
hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường..... thì Quyết định được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện việc cưỡng chế để phổi hợp thực hiện.
Mẫu số 07
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 68 TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số: /QĐ-CC |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc A69........,
ngày.......tháng.......năm...... |
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH
GÂY RA TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Điều70..... Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều .......... của Nghị định số
34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Vì ......................................... nên
không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính
Để khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,
Tôi:
..................................................71 Chức
vụ:............................................
Đơn vị:............................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính đối với
Ông (bà)/tổ chức:72.........................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):................................................................
- Địa
chỉ:........................................................................................................
- Giấy chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD
số:............................... do cơ
quan:.................................................................
cấp
ngày:.............................................................
Lý do:
- Đã có hành vi
vi phạm hành chính:73
Quy định tại điểm
.......... khoản ....... Điều .......... của Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước.74
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vi phạm:..................................
........................................................................................................................
Lý do không xử vi
phạm hành chính:.............................................................
..........................................................................................................................
Hậu quả cần khắc phục hậu quả là:
Biện pháp khắc phục hậu quả là:
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức:...............................................
phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này là ngày..... tháng....... năm......
trừ trường hợp75 .... Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ
chức:.............................................. cố tình không chấp hành thì
bị cưỡng chế thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
..... tháng ........ năm 76
Quyết định
có........ trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Trong thời hạn ba
ngày, Quyết định này gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ
chức:....................... ..........................................để chấp
hành..
2.
................................................................................................................
3.
................................................................................................................
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
68 Nếu quyết định khắc phục hậu quả của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương .... huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà không
cần ghi cơ quan chủ quản.
69 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
70 Nếu quyết định khắc phục hậu quả trong
trường hợp hết thời hiệu thì căn cứ vào Điều 10, nếu trường hợp hết thời hiệu
ra quyết định xử phạt thì ghi căn cứ vào Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
71 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết
định.
72 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ
người đại diện cho tổ chức vi phạm.
73 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ
thể từng hành vi vi phạm.
74 Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
75 Ghi rõ lý do.
76 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có
thẩm quyền quyết định.