Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 05/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC NHỜ THU HỐI PHIẾU QUA NGƯỜI THU HỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được quy định mức phí dịch vụ thu hộ hối phiếu do đơn vị mình cung cấp nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp người thu hộ nhận nhờ thu chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác để nhờ thu hộ thì việc chuyển giao này phải thực hiện ngay trong ngày người thu hộ nhận nhờ thu được ủy quyền thu hộ hối phiếu hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu giữa các đơn vị thu hộ do các bên tự thỏa thuận, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và phù hợp với quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu.
- 01 liên Lệnh chi làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi người trả tiền. Nếu người trả tiền nộp tiền mặt để thanh toán hối phiếu thì căn cứ Giấy nộp tiền để ghi Nợ tài khoản tiền mặt; Đóng dấu “Đã thanh toán toàn bộ” trên mặt trước tờ hối phiếu nhờ thu để giao cho người trả tiền kèm tờ phụ và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có).
- 01 liên Lệnh chi hoặc Giấy nộp tiền mặt (nếu nộp bằng tiền mặt) làm chứng từ ghi Có tài khoản tiền gửi của người nhờ thu hoặc tài khoản thích hợp (nếu người nhờ thu không có tài khoản); gửi giấy báo Có cho người nhờ thu.
- Xuất sổ theo dõi hối phiếu nhờ thu.
- Thực hiện hạch toán kế toán như quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
- Đóng dấu “Đã thanh toán một phần, số tiền ...” trên mặt trước tờ hối phiếu. Tờ hối phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có), người thu hộ nhận nhờ thu giữ lại và chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp phải chuyển trả cho người nhờ thu cùng với thông báo nói rõ lý do chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) được xử lý theo chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu.
- Khi nhận được Giấy uỷ quyền thu hối phiếu, hối phiếu kèm các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) do người thu hộ nhận nhờ thu chuyển đến, người thu hộ được nhờ thu phải kiểm tra để đảm bảo hối phiếu có đủ điều kiện nhờ thu theo quy định; các nội dung trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu đã được ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác; số lượng hóa đơn, chứng từ giao hàng kèm theo được ghi đủ, khớp đúng với Giấy ủy quyền thu hối phiếu.
- Nếu sau khi xuất trình, hối phiếu được thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu và người trả tiền có đủ tiền để chi trả thì người thu hộ được nhờ thu xử lý:
+ Căn cứ Lệnh chi, ghi Nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền để chuyển đến người thu hộ nhận nhờ thu để thanh toán cho người nhờ thu. Trường hợp người trả tiền nộp tiền mặt để thanh toán hối phiếu thì làm thủ tục ghi Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có khi thu tiền của người trả tiền hối phiếu) để chuyển trả. Đóng dấu “Đã thanh toán toàn bộ” trên mặt trước tờ hối phiếu nhờ thu để giao cho người trả tiền kèm tờ phụ và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có);
- Trường hợp hối phiếu chỉ được thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu và người trả tiền có đủ tiền để chi trả thì việc hạch toán xử lý chứng từ thực hiện như đối với trường hợp hối phiếu được thanh toán toàn bộ, nhưng tờ hối phiếu sau khi đã đóng dấu “Đã thanh toán một phần, số tiền…” người thu hộ được nhờ thu giữ lại và chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp phải chuyển trả cho người thu hộ nhận nhờ thu cùng với thông báo nêu rõ lý do chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) được xử lý theo chỉ dẫn trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu.
- Trường hợp hối phiếu đã được người trả tiền lập Lệnh chi để thanh toán nhưng người trả tiền chưa đủ tiền để chi trả (toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu) thì người thu hộ được nhờ thu lưu bộ chứng từ nhờ thu hối phiếu vào hồ sơ hối phiếu chưa được thanh toán và thông báo cho người thu hộ nhận nhờ thu, người trả tiền biết ngay trong ngày chưa thanh toán được hối phiếu hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Khi người trả tiền đủ tiền để chi trả thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên mặt trước của hối phiếu và xử lý như quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
- Khi nhận được chứng từ chuyển tiền do người thu hộ được nhờ thu chuyển đến, người thu hộ nhận nhờ thu phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Lệnh chuyển tiền, nếu đúng thì căn cứ chứng từ đó ghi Nợ tài khoản thích hợp, ghi Có tài khoản tiền gửi của người nhờ thu hoặc tài khoản phải trả khách hàng (nếu người nhờ thu không có tài khoản) và gửi giấy báo Có cho người nhờ thu.
- Trường hợp nhận được thông báo trả lại hối phiếu kèm hối phiếu bị chuyển trả thì người thu hộ nhận nhờ thu phải thông báo ngay (bằng điện thoại hoặc phương thức khác theo thỏa thuận của các bên) cho người nhờ thu biết.
Trường hợp hối phiếu bị từ chối nhưng người trả tiền không có văn bản nêu lý do từ chối, người thu hộ được nhờ thu có quyền trả lại hối phiếu cho người thu hộ nhận nhờ thu hoặc người nhờ thu kèm thông báo ghi rõ "Hối phiếu đã được xuất trình ngày, tháng, năm…. nhưng bị từ chối thanh toán và người trả tiền không có văn bản nêu lý do từ chối ".
Trường hợp hối phiếu bị mất là hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng phải trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng hối phiếu trước mình yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ hối phiếu đã mất cho người bị ký phát.
Trường hợp tờ hối phiếu đã báo mất được xuất trình yêu cầu thanh toán, người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm lập biên bản thu giữ tờ hối phiếu đó và thông báo cho người ra thông báo mất hối phiếu đến giải quyết.
Nếu sau khi có thông báo về hối phiếu bị mất mà người bị ký phát, người phát hành vẫn thanh toán cho tờ hối phiếu đó thì người bị ký phát, người phát hành chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
Trường hợp sau khi nhận chuyển giao hối phiếu, người thu hộ bị mất hối phiếu trong quá trình xử lý nhờ thu thì người thu hộ phải thông báo ngay cho người nhờ thu để người nhờ thu xử lý theo Khoản 1 Điều này.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
Phụ lục số 01: Mẫu Giấy ủy quyền thu hối phiếu
Tên người thu hộ nhận nhờ thu . . . . .. . .. . . . .. . .. . . . .. . . .. . .. .
Địa chỉ: . . . . .. . .. . . . .. . .. . . . .. . . .. . .. . . . .. . . . .......................
GIẤY ỦY QUYỀN THU HỐI PHIẾU Số:…………
Lập ngày …../......../......
Tên người nhờ thu..................................................................................................
Số CMND …………............... ……………...........................................................
Địa chỉ………………………………….…………… ...........................................
Uỷ quyền cho …………………………....………để thực hiện việc xuất trình và thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ/ hối phiếu nhận nợ…. số ….. lập ngày……………
Số tiền nhờ thu (bằng số).............................................................................................
(bằng chữ)...........................................................................................
Các chứng từ kèm theo hối phiếu, gồm có:……………………………….......…….....
Ngày xuất trình hối phiếu để yêu cầu thanh toán: .../......../.............tại địa điểm............
Người trả tiền.. . .. .. .. . . . . .. . .. .. .. . .. .. .. . .. .. .... .......................................................
Địa chỉ . . .. . . .. . .. . . . . . . . . . . . . .. . . . .. . .. .. . .. . .. . . .. ............................................
Số tài khoản. . . . . . . . .. . . .. .Tại .. .. . .. . . .................................................................
Khi thu hộ được tiền đề nghị ghi Có vào tài khoản số………...tại................ hoặc thông báo cho chúng tôi theo địa chỉ………………………………………………………..........
Trong trường hợp không thu hộ được hối phiếu, đề nghị thông báo cho chúng tôi theo địa chỉ ........................................................... và bằng phương tiện .......................................
Trong trường hợp hối phiếu được thanh toán một phần, đề nghị xử lý các hóa đơn, chứng từ hàng hóa bằng cách……………………………………………………………………
Người nhờ thu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI THU HỘ GHI
NGƯỜI THU HỘ NHẬN NHỜ THU Nhận hối phiếu ngày............................. Đã kiểm soát và gửi đi ngày..................
Giao dịch viên Kiểm soát (ký tên, đóng dấu) |
NGƯỜI THU HỘ ĐƯỢC NHỜ THU Nhận hối phiếu ngày................................. Xuất trình ngày...................................... Thanh toán/ chuyển tiền đi ngày..............
Giao dịch viên Kiểm soát (ký tên, đóng dấu) |
NGƯỜI THU HỘ NHẬN NHỜ THU THANH TOÁN
Nhận chuyển tiền đến hồi .... giờ… ngày....... ….
Ghi sổ kế toán ngày ...../......../.........................
Giao dịch viên Kiểm soát
(ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Người thu hộ có thể quy định thêm nội dung hoặc bố trí sắp xếp lại các yếu tố trên mẫu Giấy uỷ quyền thu hối phiếu cho phù hợp với yêu cầu của đơn vị mình, nhưng phải đảm bảo có đủ các nội dung đã quy định trên mẫu này.
Phụ lục số 2: Thông báo trả lại hối phiếu nhờ thu
Người thu hộ: (tên đơn vị lập thông báo)
Số: ..........................
THÔNG BÁO TRẢ LẠI HỐI PHIẾU NHỜ THU
Lập ngày......./......./............
Kính gửi: ......................................................................................
Chúng tôi gửi trả lại Quý...............tờ Hối phiếu đòi nợ/Hối phiếu nhận nợ số…. phát hành ngày.........................và được ủy quyền thu hộ theo Giấy ủy quyền thu hối phiếu số.............ngày ....../......../........
Người nhờ thu là...........................................................................................
Địa chỉ..........................................................................................................
Lý do trả lại hối phiếu .................................................................................
......................................................................................................................
Thông báo này được gửi đi lúc...........giờ......phút....ngày...........................
Người lập Kiểm soát
Lưu ý: Mỗi tờ Hối phiếu gửi trả lại phải lập một thông báo riêng (trừ trường hợp các hối phiếu được trả lại cho cùng một người nhờ thu và cùng lý do bị trả lại) .
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Các công
cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt
Theo đề nghị của
Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo
quyết định này "Quy định về thủ
tục nhờ thu hối phiếu qua người thu
hộ".
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh văn phòng,
Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC NHỜ THU HỐI PHIẾU
QUA NGƯỜI THU HỘ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số
44/2006/QĐ-NHNN
ngày
05 tháng 9 năm 2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy
định này điều chỉnh thủ tục giao nhận,
kiểm tra, kiểm soát, xuất trình, thanh toán, xử lý các trường
hợp bị từ chối, không được thanh toán,
bị mất hối phiếu đòi nợ và hối
phiếu nhận nợ (sau đây gọi chung là hối
phiếu) khi nhờ thu qua người thu hộ hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đối với
các quan hệ hối phiếu có yếu tố nước
ngoài, việc áp dụng các điều ước và tập
quán thương mại quốc tế trong nhờ thu
hối phiếu được thực hiện theo quy
định tại Điều 6 Luật Các công cụ
chuyển nhượng.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
1. Ngân hàng,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác
được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hối phiếu nhờ
thu qua người thu hộ.
Điều
3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy
định này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. Người
thu hộ là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán khác được phép của Ngân hàng Nhà
nước Việt
2. Người
nhờ thu là người thụ hưởng hợp pháp
hối phiếu thực hiện việc chuyển giao
hối phiếu cho người thu hộ để nhờ
thu số tiền ghi trên hối phiếu.
3. Người
trả tiền là người có nghĩa vụ phải
thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu khi nhận
được hối phiếu xuất trình theo chỉ dẫn
tại Giấy uỷ quyền thu hối phiếu của
người nhờ thu.
4. Người
thu hộ nhận ủy quyền thu hối phiếu
của người nhờ thu (gọi tắt là
người thu hộ nhận nhờ thu) là người thu
hộ được người nhờ thu chuyển giao
hối phiếu và ủy quyền thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu.
5. Người
thu hộ được nhờ thu là bất kỳ
người thu hộ nào tham gia vào quy trình nhờ thu
hối phiếu và được người thu hộ
nhận nhờ thu chuyển giao hối phiếu để
nhờ thu.
6. Giấy
ủy quyền thu hối phiếu là văn bản do
người nhờ thu lập, ủy quyền cho
người thu hộ thực hiện việc xuất trình
và thu số tiền ghi trên hối phiếu, trong đó có kèm
theo các thông tin chỉ dẫn về nhờ thu hối
phiếu.
Điều
4. Phí dịch
vụ thu hộ hối phiếu
Tổng giám
đốc (Giám đốc) ngân hàng, tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán khác được quy
định mức phí dịch vụ thu hộ hối
phiếu do đơn vị mình cung cấp nhưng phải
đảm bảo phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
5. Điều
kiện của hối phiếu nhờ thu qua người
thu hộ
1. Hối
phiếu nhờ thu qua người thu hộ phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hối phiếu
được lập, phát hành, bảo lãnh, chuyển
nhượng, cầm cố theo đúng quy định
của Luật Các công cụ chuyển nhượng, các
văn bản hướng dẫn Luật Các công cụ
chuyển nhượng và các quy định của pháp
luật có liên quan về lập chứng từ kế toán.
Các nội dung trên tờ hối phiếu và tờ phụ
đính kèm (nếu có)
được ghi đầy đủ, rõ ràng, chính
xác, không bị sửa chữa, tẩy xoá, nhàu nát, bôi bẩn,
xé rời, chắp dán, kết nối lại dưới
bất kỳ hình thức nào và phải có chữ ký và
dấu (nếu có) của người ký phát (đối
với hối phiếu đòi nợ) hoặc của
người phát hành (đối với hối phiếu
nhận nợ). Trên hối phiếu không có cụm
từ "Từ bỏ, Hủy
bỏ" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương
tự.
b) Đối
với hối phiếu đòi nợ yêu cầu phải
được chấp nhận trước khi thanh toán,
hối phiếu đó phải là hối phiếu đã
được người bị ký phát ký chấp nhận
trên hối phiếu theo đúng hình thức và nội dung quy
định tại Điều 21 Luật Các công cụ
chuyển nhượng.
c) Hối
phiếu chưa quá hạn thanh toán. Thời gian tối
thiểu còn hiệu lực thanh toán của hối phiếu
nhờ thu do hai bên thỏa thuận, nhưng phải
đảm bảo có đủ thời gian cần thiết
để thực hiện việc thu hộ hối
phiếu theo Quy định này.
d) Hối
phiếu không thuộc danh mục hối phiếu bị
trả lại, bị từ chối thanh toán, không
được thanh toán hoặc đã được Trung
tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thông báo bị mất.
2. Ngoài các
điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều này, người thu hộ nhận nhờ thu và
người nhờ thu được thỏa thuận thêm
về các điều kiện của hối phiếu
nhờ thu, nếu các thỏa thuận này không trái với
quy định của pháp luật.
Điều
6. Thủ tục
giao, nhận hối phiếu
nhờ thu
1. Để
nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ,
người nhờ thu phải ghi trên mặt sau tờ
hối phiếu cụm từ "Chuyển giao để
nhờ thu"; tên người thu hộ nhận nhờ thu;
ngày, tháng, năm chuyển giao hối phiếu; chữ ký người
nhờ thu và đóng dấu đơn vị (nếu có). Sau
đó, lập Giấy ủy quyền thu hối phiếu
(theo Phụ lục số 01) kèm hối phiếu nhờ thu,
tờ phụ hối phiếu và các hóa đơn, chứng
từ giao hàng (nếu có) giao cho người thu hộ
nhận nhờ thu. Số liên lập Giấy uỷ
quyền thu hối phiếu và phương thức giao
nhận hối phiếu nhờ thu giữa người
nhờ thu và người thu hộ nhận nhờ thu do
người thu hộ nhận nhờ thu quy định
nhưng phải đảm bảo việc giao nhận
hối phiếu nhờ thu được kiểm soát,
xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được
Giấy ủy quyền thu hối phiếu kèm hối
phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu
có) do người nhờ thu giao, người thu hộ nhận
nhờ thu có trách nhiệm kiểm tra để đảm
bảo: Hối phiếu đáp ứng các điều
kiện nhờ thu theo quy định tại Điều 5
Quy định này; sự khớp đúng và chính xác giữa
các yếu tố ghi trên Giấy uỷ quyền thu hối
phiếu với hối phiếu nhờ thu và tờ phụ
đính kèm (nếu có); người nhờ thu
được ghi nhận trong dây chuyền chuyển
nhượng theo đúng quy định của Luật Các
công cụ chuyển nhượng; và hối phiếu chuyển
nhượng cho người nhờ thu không có cụm
từ "Cấm chuyển
nhượng" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa
tương tự.
3. Sau khi
kiểm tra, nếu hối phiếu đáp ứng các
điều kiện để thu hộ, người thu
hộ nhận nhờ thu ký nhận chứng từ với
khách hàng: Ký tên, đóng dấu người thu hộ
nhận nhờ thu lên tất cả các liên Giấy ủy
quyền thu hối phiếu; ghi trên mặt sau của
tờ hối phiếu nhờ thu cụm từ "Nhận
chuyển giao để thu hộ"; ngày, tháng, năm nhận
chuyển giao và ghi sổ theo dõi
hối phiếu nhận thu hộ.
4. Để
thực hiện thu hộ hối phiếu theo Giấy
ủy quyền thu hối phiếu của người
nhờ thu, người thu hộ nhận nhờ thu
thực hiện xuất trình hối phiếu để yêu
cầu người trả tiền thanh toán theo quy
định của pháp luật hoặc chuyển giao
hối phiếu cho người thu hộ khác theo chỉ
dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu
của người nhờ thu hay cho bất kỳ
người thu hộ nào mà người thu hộ nhận
nhờ thu thấy thích hợp (nếu người nhờ
thu không ghi rõ trên Giấy ủy quyền) để nhờ
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.
Trường
hợp người thu hộ nhận nhờ thu
chuyển giao hối phiếu
cho người thu hộ khác để nhờ thu hộ thì
việc chuyển giao này phải thực hiện ngay trong
ngày người thu hộ nhận nhờ thu được
ủy quyền thu hộ hối phiếu hoặc chậm
nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp.
Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu
giữa các đơn vị thu hộ do các bên tự
thỏa thuận, đảm bảo nhanh chóng, thuận
tiện, an toàn và phù hợp với quy định của
pháp luật về chuyển giao hối phiếu.
Điều
7. Xuất trình
hối phiếu để thanh toán
1. Chậm
nhất vào ngày đến hạn thanh toán, người thu
hộ được nhờ thu phải xuất trình
hối phiếu tại địa điểm thanh toán
để yêu cầu người trả tiền thanh toán
hối phiếu. Người thu hộ được
nhờ thu có thể xuất trình hối phiếu sau
thời hạn ghi trên hối phiếu, nếu việc
chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn
ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan không tính vào thời hạn thanh toán.
2. Đối
với hối phiếu có thời hạn thanh toán ngay khi
xuất trình, người thu hộ được nhờ
thu phải xuất trình để yêu cầu người trả
tiền thanh toán đúng thời hạn theo chỉ dẫn
trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu.
3. Người
thu hộ được nhờ thu có thể xuất trình
hối phiếu thanh toán dưới hình thức thư
bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng.
Thời điểm xuất trình hối phiếu để
thanh toán trong trường hợp này được xác
định theo ngày trên dấu bưu điện nơi
gửi thư bảo đảm.
4. Nếu
việc xuất trình hối phiếu không thực hiện
được đúng hạn do sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì người
thu hộ được nhờ thu phải gửi trả
lại hối phiếu kèm thông báo nói rõ lý do cho người
thu hộ nhận nhờ thu (theo Phụ lục số 02).
Việc gửi trả hối phiếu trong trường
hợp này phải được thực hiện chậm nhất vào
buổi sáng ngày làm việc kế tiếp sau ngày không
xuất trình được hối phiếu .
5. Trường
hợp người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện
việc xuất trình hối phiếu để thanh toán thì
việc xuất trình được thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều
8. Thanh toán hối
phiếu nhờ thu
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hối phiếu do người thu hộ
được nhờ thu xuất trình, người trả
tiền phải thanh toán hoặc từ chối thanh toán
hối phiếu cho người nhờ thu. Trường
hợp hối phiếu được xuất trình
dưới hình thức thư bảo đảm qua
mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này
được tính kể từ ngày người trả
tiền xác nhận đã nhận được hối
phiếu. Việc thanh toán hối phiếu của
người trả tiền được thể hiện
bằng việc nộp tiền mặt trực tiếp cho
người thu hộ được nhờ thu hoặc
lập Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi hay chứng từ
thanh toán thích hợp khác) yêu cầu người giữ tài
khoản của người trả tiền trích tài
khoản tiền gửi của người trả
tiền để chuyển trả số tiền ghi trên
hối phiếu.
2. Nếu
hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hối phiếu xuất trình mà
người trả tiền không thanh toán hối phiếu
(từ chối thanh toán, không lập Lệnh chi hoặc
đã lập Lệnh chi nhưng mất khả năng thanh
toán), người thu hộ được nhờ thu
tiến hành xử lý hối phiếu theo Điều 9 Quy
định này.
3. Nếu
người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện
việc xuất trình hối phiếu và hối phiếu
được thanh toán thì căn cứ từng
trường hợp cụ thể để xác
định cách xử lý phù hợp:
a) Trường
hợp hối phiếu được thanh toán toàn bộ
số tiền ghi trên hối phiếu và người
trả tiền có đủ tiền để chi trả
thì người thu hộ nhận nhờ thu xử lý:
- 01 liên Lệnh
chi làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi
người trả tiền. Nếu người trả
tiền nộp tiền mặt để thanh toán hối
phiếu thì căn cứ Giấy nộp tiền để
ghi Nợ tài khoản tiền mặt; Đóng dấu "Đã
thanh toán toàn bộ" trên mặt trước tờ hối
phiếu nhờ thu để giao cho người trả tiền kèm tờ phụ
và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có).
- 01 liên Lệnh chi hoặc Giấy
nộp tiền mặt (nếu nộp bằng tiền
mặt) làm chứng từ ghi Có tài khoản tiền gửi
của người nhờ thu hoặc tài khoản thích
hợp (nếu người nhờ thu không có tài khoản);
gửi giấy báo Có cho người nhờ thu.
- Xuất
sổ theo dõi hối phiếu nhờ thu.
b) Trường
hợp hối phiếu chỉ được thanh toán
một phần số tiền ghi trên hối phiếu và
người trả tiền có đủ tiền để
chi trả thì người thu hộ nhận nhờ thu
xử lý:
- Thực hiện hạch toán
kế toán như quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều này.
- Đóng
dấu "Đã thanh toán một
phần, số tiền ..." trên mặt trước tờ
hối phiếu. Tờ hối phiếu và tờ phụ
đính kèm (nếu có), người thu hộ nhận
nhờ thu giữ lại và chậm nhất vào buổi sáng
ngày làm việc kế tiếp phải chuyển trả cho
người nhờ thu cùng với thông báo nói rõ lý do
chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Các hóa
đơn, chứng từ giao hàng (nếu có)
được xử lý theo chỉ dẫn trên Giấy
ủy quyền thu hối phiếu.
c) Trường
hợp hối phiếu đã được người
trả tiền lập Lệnh chi để thanh toán
nhưng người trả tiền chưa đủ
tiền để chi trả (một phần hoặc toàn
bộ số tiền ghi trên hối phiếu), người
thu hộ nhận nhờ thu lưu bộ chứng từ
nhờ thu hối phiếu vào hồ sơ hối phiếu
chưa được thanh toán và thông báo ngay cho
người nhờ thu, người trả tiền
biết để có biện pháp xử lý. Khi người
trả tiền có đủ tiền để thanh toán thì
ghi ngày, tháng, năm thanh toán lên mặt trước tờ
hối phiếu và xử lý như quy định tại các
Điểm a hoặc b Khoản 3 Điều này. Nếu
hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hối phiếu xuất trình mà
người trả tiền vẫn chưa đủ
tiền để thanh toán hối phiếu, người thu
hộ nhận nhờ thu xử lý hối phiếu theo
Điều 9 Quy định
này.
4. Nếu
người thu hộ được nhờ thu thực
hiện việc xuất trình hối phiếu và hối
phiếu được thanh toán:
a) Tại
người thu hộ được nhờ thu.
- Khi nhận
được Giấy uỷ quyền thu hối phiếu,
hối phiếu kèm các hóa đơn, chứng từ giao hàng
(nếu có) do người thu hộ nhận nhờ thu
chuyển đến, người thu hộ được
nhờ thu phải kiểm tra để đảm bảo
hối phiếu có đủ điều kiện nhờ thu
theo quy định; các nội dung trên Giấy uỷ
quyền thu hối phiếu đã được ghi rõ ràng,
đầy đủ, chính xác; số lượng hóa
đơn, chứng từ giao hàng kèm theo được ghi
đủ, khớp đúng với Giấy ủy quyền
thu hối phiếu.
- Nếu sau khi xuất trình, hối
phiếu được thanh toán toàn bộ số tiền
ghi trên hối phiếu và người trả tiền có
đủ tiền để chi trả thì người thu
hộ được nhờ thu xử lý:
+ Căn cứ
Lệnh chi, ghi Nợ tài khoản tiền gửi của
người trả tiền để chuyển đến
người thu hộ nhận nhờ thu để thanh toán
cho người nhờ thu. Trường hợp
người trả tiền nộp tiền mặt
để thanh toán hối phiếu thì làm thủ tục ghi
Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước
đây đã ghi Có khi thu tiền của người trả
tiền hối phiếu) để chuyển trả.
Đóng dấu "Đã thanh toán toàn bộ" trên mặt
trước tờ hối phiếu nhờ thu để
giao cho người trả tiền kèm tờ phụ và các hóa
đơn, chứng từ giao hàng (nếu có);
- Trường
hợp hối phiếu chỉ được thanh toán
một phần số tiền ghi trên hối phiếu và
người trả tiền có đủ tiền để
chi trả thì việc hạch toán xử lý chứng từ
thực hiện như đối với trường
hợp hối phiếu được thanh toán toàn bộ,
nhưng tờ hối phiếu sau khi đã đóng dấu
"Đã thanh toán một phần, số tiền…"
người thu hộ được nhờ thu giữ
lại và chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc
kế tiếp phải chuyển trả cho người thu
hộ nhận nhờ thu cùng với thông báo nêu rõ lý do
chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Các hóa
đơn, chứng từ giao hàng (nếu có)
được xử lý theo chỉ dẫn trên Giấy
uỷ quyền thu hối phiếu.
- Trường
hợp hối phiếu đã được người
trả tiền lập Lệnh chi để thanh toán
nhưng người trả tiền chưa đủ
tiền để chi trả (toàn bộ hoặc một
phần số tiền ghi trên hối phiếu) thì
người thu hộ được nhờ thu lưu
bộ chứng từ nhờ thu
hối phiếu vào hồ sơ hối phiếu chưa
được thanh toán và thông báo cho người thu hộ
nhận nhờ thu, người trả tiền biết ngay
trong ngày chưa thanh toán được hối phiếu
hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc
kế tiếp. Khi người trả tiền đủ
tiền để chi trả thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên mặt trước
của hối phiếu và xử lý như quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
b) Tại
người thu hộ nhận nhờ thu:
- Khi nhận
được chứng từ chuyển tiền do
người thu hộ được nhờ thu chuyển
đến, người thu hộ nhận nhờ thu
phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
Lệnh chuyển tiền, nếu đúng thì căn cứ
chứng từ đó ghi Nợ tài khoản thích hợp, ghi
Có tài khoản tiền gửi của người nhờ
thu hoặc tài khoản phải trả khách hàng (nếu
người nhờ thu không có tài khoản) và gửi
giấy báo Có cho người nhờ thu.
- Trường
hợp nhận được thông báo trả lại
hối phiếu kèm hối phiếu bị chuyển trả
thì người thu hộ nhận nhờ thu phải thông báo
ngay (bằng điện thoại hoặc phương
thức khác theo thỏa thuận của các bên) cho
người nhờ thu biết.
Điều
9. Xử lý hối
phiếu bị từ chối thanh toán hoặc không
được thanh toán do người trả tiền
mất khả năng thanh toán
1. Khi hối
phiếu bị từ chối thanh toán hoặc không
được thanh toán do người trả tiền
mất khả năng thanh toán, người thu hộ
được nhờ thu hoặc người thu hộ
nhận nhờ thu (nếu người thu hộ nhận
nhờ thu thực hiện việc xuất trình) phải yêu
cầu người trả tiền nêu rõ lý do từ
chối bằng văn bản và làm thủ tục
chuyển hối phiếu cho người thu hộ nhận
nhờ thu hoặc cho người nhờ thu kèm thông báo lý do
chuyển trả (theo Phụ lục số 02). Trường
hợp hối phiếu được xuất trình
dưới hình thức thư bảo đảm qua
mạng bưu chính công cộng, người trả
tiền phải chuyển trả lại hối phiếu
bị từ chối cho người thu hộ cùng với
văn bản nêu rõ lý do.
Trường
hợp hối phiếu bị từ chối nhưng
người trả tiền không có văn bản nêu lý do
từ chối, người thu hộ được
nhờ thu có quyền trả lại hối phiếu cho
người thu hộ nhận nhờ thu hoặc người
nhờ thu kèm thông báo ghi rõ "Hối phiếu đã
được xuất trình ngày, tháng, năm…. nhưng
bị từ chối thanh toán và người trả
tiền không có văn bản nêu lý do từ chối ".
2. Việc
gửi trả lại hối phiếu và thông báo lý do
chuyển trả phải được thực hiện
ngay trong ngày hối phiếu bị từ chối, không
được thanh toán hoặc chậm nhất vào buổi
sáng ngày làm việc kế tiếp .
Điều
10. Kiểm soát,
xử lý hối phiếu bị mất
1. Khi hối
phiếu bị mất, người thụ hưởng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho người
bị ký phát, người ký phát hoặc người phát
hành. Người thụ huởng phải thông báo
trường hợp bị mất hối phiếu và ghi rõ
các thông tin, dữ liệu về hối phiếu bị
mất: Họ và tên, địa chỉ người phát
hành, người ký phát, người bị ký phát,
địa điểm thanh toán, số tiền ghi trên
hối phiếu, ngày phát hành và thời hạn thanh toán
của hối phiếu và phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực của việc thông báo. Người
thụ hưởng thông báo bằng điện thoại
hoặc các phương tiện khác nếu các bên có thỏa
thuận.
Trường
hợp hối phiếu bị mất là hối phiếu
đòi nợ, người thụ hưởng phải
trực tiếp hoặc thông qua những người
chuyển nhượng hối phiếu trước mình yêu
cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán
đối với tờ hối phiếu đã mất cho
người bị ký phát.
2. Trường
hợp người bị mất hối phiếu không
phải là người thụ hưởng thì người
bị mất hối phiếu phải thông báo ngay cho người
thụ hưởng để người thụ
hưởng xử lý theo Khoản 1 Điều này.
3. Người
bị ký phát, người ký phát, người phát hành khi
nhận được thông báo về việc mất
hối phiếu phải kiểm tra ngay các thông tin về
tờ hối phiếu bị mất và vào sổ theo dõi
hối phiếu đã được thông báo mất.
Người bị ký phát, người phát hành không
được thanh toán tờ hối phiếu đã
được thông báo bị mất.
Trường
hợp tờ hối phiếu đã báo mất
được xuất trình yêu cầu thanh toán,
người bị ký phát, người phát hành có trách
nhiệm lập biên bản thu giữ tờ hối
phiếu đó và thông báo cho người ra thông báo mất
hối phiếu đến giải quyết.
4. Người
bị ký phát, người phát hành không chịu trách nhiệm
về những thiệt hại do việc lợi dụng
tờ hối phiếu bị mất gây ra nếu trước
khi nhận được thông báo mất, tờ hối
phiếu đó đã được xuất trình và thanh toán
theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu sau khi có
thông báo về hối phiếu bị mất mà người
bị ký phát, người phát hành vẫn thanh toán cho tờ
hối phiếu đó thì người bị ký phát,
người phát hành chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người thụ
hưởng.
5. Người
bị ký phát, người ký phát, người phát hành có trách
nhiệm lưu giữ thông tin về hối phiếu
bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
6. Người
thu hộ phải thường xuyên tra cứu, cập
nhật thông tin về hối phiếu đã có thông báo
bị mất qua Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và không được nhận thu
hộ đối với các hối phiếu đã có thông
báo bị mất.
Trường
hợp sau khi nhận chuyển giao hối phiếu,
người thu hộ bị mất hối phiếu trong
quá trình xử lý nhờ thu thì người thu hộ phải
thông báo ngay cho người nhờ thu để
người nhờ thu xử lý theo Khoản 1 Điều
này.
Điều
11. Quyền và trách
nhiệm của người nhờ thu hối phiếu
1. Người
nhờ thu hối phiếu có quyền:
a) Yêu cầu
người thu hộ hướng dẫn, giải thích rõ
các quy định của pháp luật về thủ tục
nhờ thu hối phiếu.
b) Yêu cầu
người thu hộ phải bồi thường
thiệt hại trong trường hợp hối phiếu
không được thanh toán do lỗi của người
thu hộ gây ra.
2. Người
nhờ thu hối phiếu có trách nhiệm:
a) Tuân thủ
đúng, đầy đủ các quy định về
thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người
thu hộ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
người thu hộ quy định.
b) Theo dõi
việc thanh toán hối phiếu nhờ thu để
phối hợp với người thu hộ xử lý
kịp thời các vướng mắc; thanh toán đầy
đủ, kịp thời phí dịch vụ nhờ thu
hối phiếu và các loại phí liên quan khác do người
thu hộ quy định.
c) Tiếp
nhận lại các hối phiếu nhờ thu do
người thu hộ chuyển trả lại trong các
trường hợp: Hối phiếu không đủ
điều kiện nhờ thu quy định tại
Điều 5 Quy định này; hối phiếu không
xuất trình được, bị từ chối thanh toán,
chỉ được thanh toán một phần; hối
phiếu không được thanh toán do người trả
tiền mất khả năng thanh toán, do sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra.
d) Chịu trách
nhiệm về những tổn thất phát sinh do đã ghi
không rõ ràng, không đầy đủ hoặc thiếu chính
xác trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu.
Điều
12. Quyền và trách
nhiệm của người thu hộ
1. Người
thu hộ có quyền:
a) Thực
hiện một số quyền sau đây của
người thụ hưởng nhờ thu hối
phiếu: Quyền xuất trình hối phiếu để
thanh toán; quyền nhận số tiền trên hối
phiếu; quyền chuyển giao hối phiếu cho
người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu.
b) Từ
chối thu hộ đối với hối phiếu không
đủ điều kiện nhờ thu theo quy định
tại Điều 5 Quy định này.
c) Trả
lại hối phiếu cho người nhờ thu trong các
trường hợp: Không xuất trình được
hối phiếu, hối phiếu bị từ chối thanh
toán, chỉ được thanh toán một phần, không
được thanh toán do người trả tiền
mất khả năng thanh toán hoặc do sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra.
Người thu hộ không phải chịu bất cứ
trách nhiệm gì về sự chậm trễ, hay thiệt
hại xảy ra cho các bên liên quan khi hối phiếu
nhờ thu không được thanh toán do bị trả
lại trong các trường hợp nêu trên.
d) Thu phí
dịch vụ thu hộ hối phiếu và các loại phí
liên quan theo đúng mức phí đã niêm yết tại
biểu phí dịch vụ thanh toán của đơn vị
mình. Trong trường hợp hối phiếu bị
trả lại theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này thì người thu hộ không
phải hoàn trả lại phí dịch vụ đã thu.
2. Người
thu hộ có trách nhiệm:
a) Thực
hiện thu hộ hối phiếu theo đúng quy
định của pháp luật.
b) Thực
hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trên
Giấy uỷ quyền thu hối phiếu và giải thích
cho người nhờ thu các quy định về thủ tục
nhờ thu hối phiếu.
c) Giao hối
phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) cho
người trả tiền, sau khi người trả
tiền đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên
hối phiếu.
d) Thông báo
kịp thời cho người nhờ thu hoặc
người thu hộ nhận nhờ thu trong các
trường hợp: Không thu hộ được hối
phiếu do không xuất trình được hối
phiếu; hối phiếu bị từ chối thanh toán,
chỉ được thanh toán một phần, không
được thanh toán do người trả tiền
mất khả năng thanh toán, do sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra.
đ) Bồi
thường thiệt hại cho người nhờ thu,
nếu người thu hộ không xuất trình hối
phiếu đúng thời hạn để yêu cầu thanh
toán hoặc xuất trình không đúng với chỉ dẫn
trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu. Trong
trường hợp này, số tiền người thu
hộ phải bồi thường cho người nhờ
thu được giới hạn tối đa bằng
số tiền ghi trên hối phiếu nhờ thu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Hướng
dẫn thực hiện và thi hành
1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc) ngân hàng, tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán khác được làm
dịch vụ thu hộ hối phiếu chịu trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực
hiện đối với các đơn vị trực
thuộc và khách hàng của mình, bảo đảm việc
nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ
được kịp thời, nhanh chóng, chính xác và an toàn
tài sản.
2. Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu có vướng
mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ
phản ánh với người thu hộ phục vụ mình
để xử lý; người thu hộ nếu có
vướng mắc không xử lý được, có trách
nhiệm phản ánh với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trên cùng địa bàn để xử lý;
trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nước không xử lý được, có trách nhiệm
phản ánh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
để nghiên cứu giải quyết.
Điều
14. Xử lý vi
phạm
Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
Phụ
lục số 01: Mẫu Giấy ủy quyền thu hối
phiếu
Tên người thu hộ
nhận nhờ thu . . . . .. . .. . . . .. . .. . . . .. . . .. . .. .
Địa chỉ: . . . .
.. . .. . . . .. . .. . . . .. . . .. . .. . . . .. . . .
.......................
GIẤY ỦY QUYỀN THU HỐI PHIẾU Số:…………
Lập ngày …../......../......
Tên người nhờ
thu..................................................................................................
Số CMND …………...............
……………...........................................................
Địa chỉ………………………………….……………
...........................................
Uỷ quyền cho …………………………....………để
thực hiện việc xuất trình và thu số tiền
ghi trên hối phiếu đòi
nợ/ hối phiếu nhận nợ…. số …..
lập ngày……………
Số tiền nhờ thu (bằng
số).............................................................................................
(bằng
chữ)...........................................................................................
Các chứng từ kèm theo hối
phiếu, gồm có:……………………………….......…….....
Ngày xuất trình hối phiếu để yêu
cầu thanh toán: .../......../.............tại địa
điểm............
Người trả tiền.. . ..
.. .. . . . . .. . .. .. .. . .. .. .. . .. .. ....
.......................................................
Địa chỉ . . .. . . .. . .. .
. . . . . . . . . . . .. . . . .. . .. .. . .. . .. . . ..
............................................
Số tài khoản. . . . . . . . .. .
. .. .Tại .. .. . .. . . .................................................................
Khi thu hộ được
tiền đề nghị ghi Có vào tài khoản
số………...tại................ hoặc thông báo cho chúng tôi theo
địa chỉ………………………………………………………..........
Trong trường hợp không thu hộ được hối
phiếu, đề nghị thông báo cho chúng tôi theo
địa chỉ
........................................................... và bằng
phương tiện .......................................
Trong trường hợp hối phiếu được
thanh toán một phần, đề nghị xử lý các hóa đơn, chứng
từ hàng hóa bằng cách……………………………………………………………………
Người nhờ thu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI THU HỘ GHI
NGƯỜI THU HỘ
NHẬN NHỜ THU Nhận hối phiếu
ngày............................. Đã kiểm soát và
gửi đi ngày.................. Giao dịch viên Kiểm soát (ký tên,
đóng dấu) |
NGƯỜI THU HỘ
ĐƯỢC NHỜ THU Nhận hối phiếu
ngày................................. Xuất trình
ngày...................................... Thanh toán/ chuyển
tiền đi ngày.............. Giao dịch viên Kiểm soát (ký
tên, đóng dấu) |
NGƯỜI THU HỘ
NHẬN NHỜ THU THANH TOÁN
Nhận chuyển
tiền đến hồi ....
giờ… ngày....... ….
Ghi sổ kế toán ngày
...../......../.........................
Giao dịch viên Kiểm soát
(ký tên,
đóng dấu)
Ghi
chú: Người thu hộ có thể quy
định thêm nội dung hoặc bố trí sắp xếp
lại các yếu tố trên mẫu Giấy uỷ quyền
thu hối phiếu cho phù hợp với yêu cầu của
đơn vị mình, nhưng phải đảm bảo có
đủ các nội dung đã quy định trên mẫu
này.
Phụ lục số 2: Thông báo
trả lại hối phiếu nhờ thu
Người thu
hộ: (tên đơn vị lập thông báo)
Số:
..........................
THÔNG BÁO TRẢ
LẠI HỐI PHIẾU NHỜ THU
Lập ngày......./......./............
Kính gửi:
......................................................................................
Chúng tôi
gửi trả lại
Quý...............tờ Hối
phiếu đòi nợ/Hối phiếu nhận nợ
số…. phát hành ngày.........................và được
ủy quyền thu hộ theo Giấy ủy quyền thu
hối phiếu số.............ngày ....../......../........
Người
nhờ thu là...........................................................................................
Địa
chỉ..........................................................................................................
Lý do trả
lại hối phiếu
.................................................................................
......................................................................................................................
Thông báo này
được gửi đi
lúc...........giờ......phút....ngày...........................
Người lập Kiểm
soát
Lưu ý: Mỗi tờ Hối phiếu
gửi trả lại phải lập một thông báo riêng
(trừ trường hợp
các hối phiếu được trả lại cho
cùng một người nhờ thu và cùng lý do bị trả
lại) .