Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 31/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 31/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách tín dụng - Ngày 05/3/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn. Theo đó, trong một số trường hợp cụ thể thì mức vốn vay có thể trên 30 triệu đồng, nhưng Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất, kinh doanh để quyết định mức cho vay cụ thể, tối đa không vượt quá 100 triệu đồng. Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được UBND xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án kinh doanh xác nhận. Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Mục đích sử dụng vốn vay chủ yếu là mua sắm vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, xây dựng mới nhà xưởng sản xuất, góp vốn thực hiện các dự án hoặc phương án hợp tác sản xuất, kinh doanh, giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng... Thời hạn cho vay của từng dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của người vay vốn, chủ yếu là xác định theo theo các loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Người vay vốn đến 30 triệu đồng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay, người vay vốn từ trên 30 triệu phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Lãi suất cho vay bằng 0,9%/tháng... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 31/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 31/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 31/2007/QĐ-TTg NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT,
KINH DOANH TẠI VÙNG KHÓ KHĂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức được giao thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định này.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức uỷ thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay tuỳ theo mức vốn cho vay đối với một dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh và khả năng quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đối với phương thức uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.
Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Các tổ chức làm dịch vụ uỷ thác cho vay vốn tại vùng khó khăn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát người vay vốn trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi theo đúng hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm pháp luật của mình.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 31/2007/QĐ-TTg NGÀY 05
THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT,
KINH
DOANH TẠI VÙNG KHÓ KHĂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002
của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị quyết
số 06/2006/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Tín dụng đối với
hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó
khăn là việc sử đụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy động để cho vay phát
triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thực
hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều
giữa các vùng trong cả nước.
Ngân hàng
Chính sách xã hội là tổ chức được giao
thực hiện chính sách tín dụng đối với
hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó
khăn theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Vùng khó khăn
1. Vùng khó
khăn được thụ hưởng chính sách tín
dụng đối với hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh quy định tại Quyết
định này bao gồm các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) quy định trong Danh
mục ban hành kèm theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục
các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
2. Các xã
thành lập sau khi Quyết định này có hiệu
lực, trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn
vị hành chính thuộc Danh mục nêu tại khoản 1 trên
đây cũng được hưởng chính sách tín
dựng theo Quyết định này.
Điều 3. Đối tượng
được vay vốn
1. Các
hộ gia đình theo quy định của Bộ luật
Dân sự (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế
trang trại) không thuộc diện hộ nghèo (sau đây
gọi chung là người vay vốn) thực hiện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại vùng khó
khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không
cấm.
2.
Chủ hộ gia đình là người đại diện
cho hộ gia đình chịu trách nhiệm giao dịch
với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quan hệ vay vốn,
trả nợ, trả lãi.
Điều 4. Điều kiện được
vay vốn
1.
Người vay vốn phải có dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh được
Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận.
2.
Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ.
3.
Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi
thực hiện dự án hoặc phương án sản
xuất, kinh doanh.
Điều 5. Nguyên tắc vay vốn
1.
Người vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích xin vay của dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh quy định
tại Điều 6 Quyết định này.
2.
Người vay vốn phải trả nợ, trả lãi
đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã cam
kết.
3.
Người vay vốn có thể vay đầu tư
một hoặc nhiều dự án, hoặc phương án
sản xuất, kinh doanh nhưng tổng dư nợ cho
một hộ gia đình vay vốn tại một thời
điểm không vượt quá mức quy định
tại Điều 7 Quyết định này.
Điều 6. Mục đích sử dụng
vốn vay
1. Mua
sắm vật tư, thiết bị, phương tiện
phục vụ sản xuất; cây trồng, vật nuôi;
sửa chữa, xây dựng mới nhà xưởng sản
xuất, kinh doanh; xây dựng và cải tạo đồng
ruộng, trang trại chăn nuôi; các nhu cầu về
vệ sinh môi trường; thanh toán tiền thuê nhân công và
các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
2. Góp
vốn thực hiện các dự án hoặc phương án
hợp tác sản xuất, kinh doanh.
3.
Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu
về nhà ở, điện thắp sáng và đào tạo tay
nghề có liên quan mật thiết đến dự án
hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Điều 7. Mức vốn cho vay
1.
Mức vốn cho vay đối với một hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 30 triệu
đồng.
2. Trong
một số trường hợp cụ thể, mức
vốn vay của một hộ có thể trên 30 triệu
đồng, giao Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào
khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư
và khả năng trả nợ của hộ sản
xuất, kinh doanh, để quy định mức cho vay
cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu
đồng.
Đối
với những hộ gia đình sản xuất, kinh doanh có
nhu cầu vay vốn trên 30 triệu đồng, ngoài
điều kiện quy định tại Điều 4
Quyết định này còn phải:
a) Có
vốn tự có (bao gồm: giá trị vật tư,
quyền sử dụng đất, lao động, tiền
vốn) tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu
cầu vốn của dự án hoặc phương án
sản xuất, kinh doanh;
b) Cam
kết sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay
để làm tài sản bảo đảm tiền vay.
Điều 8. Lãi suất cho vay
1. Lãi
suất cho vay bằng 0,9%/tháng.
2. Lãi
suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
3.
Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thời hạn cho vay
1.
Thời hạn cho vay được xác định theo các
loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
2.
Thời hạn cho vay của từng dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh do Ngân hàng Chính sách xã
hội quyết định, phù hợp với mục
đích sử dụng vốn vay, khả năng trả
nợ của người vay vốn và chu kỳ sản
xuất, kinh doanh của từng dự án hoặc
phương án vay vốn.
3.
Thời hạn gia hạn nợ đối với các
khoản vay vốn ngắn hạn bằng một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh liền kề. Thời
hạn gia hạn nợ đối với các khoản cho
vay trung hạn và dài hạn, tối đa bằng 1/2
thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng tín
dụng.
Điều 10. Bảo đảm tiền vay
1.
Người vay vốn đến 30 triệu đồng
không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Người
vay vốn từ trên 30 triệu đồng phải
thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 11. Phương thức cho vay
Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện phương thức
uỷ thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính
trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay tuỳ
theo mức vốn cho vay đối với một dự án
hoặc phương án sản xuất, kinh doanh và khả
năng quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đối với phương thức uỷ thác qua các
tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý
vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức
giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện.
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân
khách quan
Việc
xử lý rủi ro được thực hiện theo
Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và các
văn bản liên quan về Quy chế xử lý nợ
bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của Ngân hàng
Chính sách xã hội
1. Quy
định quy trình và nội dung lập và thẩm
định dự án hoặc phương án sản
xuất, kinh doanh; hướng dẫn cụ thể về
hồ sơ, thủ tục cho vay bảo đảm
đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Xây
dựng quy trình và thực hiện việc kiểm tra, giám
sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn và trả
nợ của người vay vốn phù hợp với
đặc điểm hoạt động của ngân hàng,
tính chất của khoản vay nhằm bảo đảm
hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay.
Điều 14. Trách nhiệm của
người vay vốn
1.
Lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn
của Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm
về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu
gửi Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc vay
vốn theo quy định tại Điều 5 Quyết
định này.
3.Thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ và các cam
kết khác trong hợp đồng tín dụng.
4.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
quản lý nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các
tổ chức làm địch vụ uỷ thác về
việc sử dụng vốn, trả nợ, trả lãi
ngân hàng.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ
chức làm dịch vụ uỷ thác
Các
tổ chức làm dịch vụ uỷ thác cho vay vốn
tại vùng khó khăn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
người vay vốn trong việc vay vốn, trả
nợ, trả lãi theo đúng hợp đồng uỷ thác
đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi
phạm pháp luật của mình.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước
1. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phú
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo thẩm quyền đối với chính sách tín dụng
tại vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định này, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Bộ
Tài chính
a)
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tài chính theo thẩm quyền; chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quyết định này;
b)
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp kế hoạch tín dụng đối
với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại
vùng khó khăn trong kế hoạch tín dụng chính sách và
kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm
trình Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội
để giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.
3. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế
hoạch tín dụng đối với hộ gia đình
sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn theo Quyết
định này trong kế hoạch tín dụng chính sách và
kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng
Chính sách xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ,
trình Quốc hội để giao Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ,
ngoại hối, tín dụng, thanh toán có liên quan đến
tín dụng chính sách vùng khó khăn.
5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a)
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, sở, ban, ngành
ở địa phương phối hợp với các
tổ chức chính trị - xã hội lồng ghép các
chương trình, dự án sản xuất, kinh doanh; lựa
chọn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; phát triển ngành, nghề; tổ chức
đào tạo tay nghề, chuyển giao công nghệ;
thực hiện các chương trình khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chỉ dẫn
thị trường với việc sử dụng vốn
tín dụng; kết hợp chương trình văn hoá - xã
hội nhằm hỗ trợ người vay sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả
và hạn chế rủi ro;
b)
Chỉ đạo Ban đại diện Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các
cấp, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt
động của các đơn vị Ngân hàng Chính sách xã
hội trên địa bàn, chấp hành đầy đủ
chủ trương, chính sách tín dụng, thực hiện
giải ngân trực tiếp đến người thụ
hưởng, không qua cầu cấp trung gian, thực
hiện "dân chủ hoá", "công khai hoá" kế
hoạch cho vay hàng quý, hàng năm;
c)
Chỉ đạo các tổ chức làm dịch vụ
uỷ thác của Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc
chấp hành chính sách tín dụng đối với hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn người vay vốn sử
dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ,
trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết; cùng
với Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện xử lý
các khoản nợ bị rủi ro đúng quy định
của pháp luật.
Điều 17. Hàng năm, Hội đồng
quản trị, Ban đại diện Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp xem xét
những địa phương, những tổ chức và
cá nhân có thành tích trong việc tạo lập nguồn
vốn, chấp hành tốt việc thục hiện chính sách
tín dụng đối với hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn đạt hiệu
quả kinh tế thiết thực để khen
thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng