Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 06/2003/TT-BCA(V19) của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/2/2002 của Chính phủ) trong lực lượng công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2003/TT-BCA(V19)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2003/TT-BCA(V19) | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: | 12/03/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06/2003/TT-BCA(V19)
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 06/2003/TT-BCA (V19)
NGÀY 12/3/2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY CHẾ QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG (BAN HÀNH KÈM THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2002/NĐ-CP NGÀY 18/2/2002 CỦA CHÍNH PHỦ) TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Ngày 18 tháng 2 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ban hành Quy chế Quản lý kho vật chứng. Để thực hiện thống nhất trong lực lượng công an nhân dân, Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Quy chế Quản lý kho vật chứng như sau:
- Công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an của Giám đốc công an cấp tỉnh (đối với các kho vật chứng ở công an địa phương) hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục II (đối với kho vật chứng ở Bộ), nêu rõ nơi thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo và quy mô kho vật chứng; dự kiến kinh phí xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo...;
- Quyết định cấp đất của ủy ban nhân dân có thẩm quyền (trừ trường hợp kho được xây dựng trên diện tích đất hiện đang thuộc quyền sử dụng của cơ quan công an);
- Hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- dự kiến phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết trang bị cho kho vật chứng;
- ý kiến bằng văn bản của Tổng cục II, Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và của V22 về đề nghị thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo kho vật chứng;
- Các tài liệu khác có liên quan.
- ở địa phương, công an các cấp nơi cần thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng thì phải lập hồ sơ đề nghị. Hồ sơ được gửi về công an cấp tỉnh để tập hợp. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp, hoàn thiện hồ sơ của công an các đơn vị, địa phương mình, làm công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an và gửi kèm theo hồ sơ về Tổng cục II. Sau khi nhận được công văn và hồ sơ đề nghị, Tổng cục II có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và V22 tiến hành xem xét, thẩm định và trình Bộ trưởng quyết định.
- ở Bộ, Tổng cục II lập hồ sơ về việc thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng; đồng thời, chủ trì phối hợp với Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và V22 đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng ở Bộ Công an.
Sau khi tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án đang được bảo quản tại kho vật chứng của cơ quan công an phải được chuyển sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án để quản lý phục vụ công tác xét xử và thi hành án. Ngay sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp phải yêu cầu Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đang thụ lý vụ án ra lệnh xuất và thực hiện việc nhận, vận chuyển, chuyển giao vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án từ kho vật chứng của cơ quan công an sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án.
Công an các đơn vị, địa phương nơi có kho vật chứng, ít nhất một năm hai lần phải tổ chức kiểm tra, rà soát vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án đang được bảo quản trong kho vật chứng thuộc quyền quản lý của mình. Khi kiểm tra, rà soát nếu phát hiện có vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án bị tồn đọng, không được xử lý cùng với vụ án hoặc đã được xử lý nhưng cơ quan có trách nhiệm chậm trễ trong việc thi hành... hoặc phát hiện vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án bị mất mát, hư hỏng, mất giá trị chứng minh thì yêu cầu Thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Giao Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương nơi có kho vật chứng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, công an các đơn vị, địa phương cần báo cáo về Bộ (qua Tổng cục II) để có hướng dẫn kịp thời.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 06/2003/TT-BCA (V19)
NGÀY 12/3/2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY CHẾ QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG (BAN HÀNH KÈM THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2002/NĐ-CP NGÀY 18/2/2002 CỦA CHÍNH PHỦ) TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG
AN NHÂN DÂN
Ngày 18 tháng 2 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ban
hành Quy chế Quản lý kho vật chứng. Để thực hiện thống nhất trong lực lượng
công an nhân dân, Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Quy
chế Quản lý kho vật chứng như sau:
1. Tổ chức kho
vật chứng:
a) Để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố các vụ án hình
sự do các cơ quan điều tra và cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra thuộc lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân và do
Viện Kiểm sát nhân dân thụ lý giải quyết, mỗi công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là công an cấp huyện) tổ chức một kho
vật chứng, do đội cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp quản lý; mỗi công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là công an cấp tỉnh) tổ chức
một kho vật chứng, do Phòng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp quản lý; ở Bộ Công an tổ chức một kho vật chứng,
do Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp quản lý.
b) Giám đốc công an cấp tỉnh căn cứ vào biên chế cán bộ,
chiến sĩ đã được Bộ ấn định cho địa phương, tình hình số lượng vật chứng, đồ
vật và tài liệu khác thường xuyên phải lưu giữ trong kho vật chứng để quyết
định số lượng cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý kho vật chứng ở địa phương mình, theo hướng mỗi kho vật
chứng có ít nhất từ hai cán bộ, chiến sĩ trở lên (trong đó một người là thủ kho
vật chứng). Thủ kho vật chứng ở Công an cấp tỉnh do Giám đốc công an cấp tỉnh
quyết định trong số cán bộ của Phòng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp; thủ kho
vật chứng ở công an cấp huyện do Trưởng công an cấp huyện quyết định trong số
cán bộ của đội cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp.
c) Cục trưởng Cục cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp căn cứ
vào biên chế cán bộ, chiến sĩ của đơn vị mình, tình hình số lượng vật chứng, đồ
vật và tài liệu khác thường xuyên phải lưu giữ trong kho vật chứng để quyết
định cán bộ, chiến sĩ cụ thể của Cục mình làm công tác quản lý kho vật chứng,
theo hướng có ít nhất từ hai cán bộ, chiến sĩ trở lên (trong đó một người là
thủ kho vật chứng).
d) Kho vật chứng phải được bố trí lực lượng để bảo vệ 24/24
giờ trong ngày.
đ) Những kho vật chứng đã được xây đựng phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định tại Quy chế quản lý kho vật chứng và phù hợp yêu cầu
thực tế thì giữ nguyên trạng và tiếp tục sử dụng làm kho vật chứng, song vẫn
phải làm thủ tục quyết định thành lập
kho vật chứng. Những kho vật chứng đã được xây dựng nhưng không đáp ứng tiêu
chuẩn kỹ thuật, không phù hợp yêu cầu thực tế hoặc những nơi chưa có kho vật
chứng, thì phải lập hồ sơ đề nghị thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo kho vật chứng và báo cáo Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định.
2. Hồ sơ, trình
tự xin thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng.
a) Hồ sơ đề nghị thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng bao gồm:
- Công văn đề nghị Bộ trưởng
Bộ Công an của Giám đốc công an cấp tỉnh (đối với các kho vật chứng ở công an địa phương) hoặc của Tổng cục
trưởng Tổng cục II (đối với kho
vật chứng ở Bộ), nêu rõ nơi thành
lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo và quy mô kho vật chứng; dự kiến kinh phí xây
dựng hoặc sửa chữa, cải tạo...;
- Quyết định cấp đất của Ủy
ban nhân dân có thẩm quyền (trừ trường hợp kho được xây dựng trên diện tích đất
hiện đang thuộc quyền sử dụng của cơ quan công an);
- Hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật
chứng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Dự kiến phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ
cần thiết trang bị cho kho vật chứng;
- Ý kiến bằng
văn bản của Tổng cục II, Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và của V22 về
đề nghị thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo kho vật chứng;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Trình tự xin thành lập, sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới kho vật chứng.
- Ở địa phương, công an các cấp nơi cần
thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng thì phải lập hồ sơ
đề nghị. Hồ sơ được gửi về công an cấp tỉnh để tập hợp. Công an cấp tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp, hoàn thiện hồ sơ của công an các đơn vị, địa
phương mình, làm công văn đề nghị Bộ trưởng
Bộ Công an và gửi kèm theo hồ sơ về Tổng cục II. Sau khi nhận được công văn và
hồ sơ đề nghị, Tổng cục II có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và V22 tiến hành xem xét, thẩm định
và trình Bộ trưởng quyết định.
- Ở Bộ, Tổng
cục II lập hồ sơ về việc thành
lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng; đồng thời, chủ trì phối
hợp với Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI
và V22 đề nghị Bộ trưởng Bộ
Công an ra quyết định thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật
chứng ở Bộ Công an.
3. Tiếp nhận, chuyển giao, bảo quản, quản lý vật chứng, đồ
vật, tài liệu khác của vụ án.
a) Các đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp trực tiếp
quản lý kho vật chứng của công an các cấp có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản,
quản lý vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của các vụ án hình sự theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế quản lý kho vật chứng trong giai đoạn khởi tố,
điều tra và truy tố.
Sau khi tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì vật
chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án đang được bảo quản tại kho vật chứng của
cơ quan công an phải được chuyển sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án để
quản lý phục vụ công tác xét xử và thi hành án. Ngay sau khi có quyết định đưa
vụ án ra xét xử, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp phải yêu
cầu Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đang thụ lý vụ án ra lệnh xuất và thực hiện
việc nhận, vận chuyển, chuyển giao vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án
từ kho vật chứng của cơ quan công an sang kho vật chứng của cơ quan thi hành
án.
b) Trường hợp vật chứng, đồ vật của vụ án là tiền, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất
phóng xạ, động vật, thực vật do điều kiện khách quan mà cơ quan đang thụ lý vụ
án không thể chuyển giao được ngay cho cơ quan chuyên trách để bảo quản thì
phải tạm nhập vào kho vật chứng để bảo quản. Sau khi khắc phục được hoặc khi
điều kiện khách quan cản trở không còn nữa thì Thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo
vệ và hỗ trợ tư pháp phải yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án ra lệnh xuất và
thực hiện ngay việc nhận, chuyển giao vật chứng, đồ vật nói trên sang cơ quan
chuyên trách để bảo quản.
c) Tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án trong
kho phải được phân loại, sắp xếp hợp lý và áp dụng chế độ quản lý phù hợp nhằm
tạo thuận lợi cho việc xuất, nhập, bảo quản và tránh nhầm lẫn, mất mát, hư
hỏng, giảm hoặc mất giá trị, giá trị chứng minh, giá trị sử dụng hoặc gây ô
nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản nhà nước, tổ chức, cá nhân và tính
mạng, sức khỏe của con người.
d) Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu lệnh nhập, xuất
vật chứng; phiếu nhập, xuất vật chứng (Mẫu số 1a, 1b, 2a, 2b)*.
4. Kiểm tra, rà soát và đề nghị xử lý vật chứng, đồ vật, tài
liệu khác của vụ án bị tồn đọng, mất mát, hư hỏng, mất giá trị chứng minh.
Công an các đơn vị, địa phương nơi có kho vật chứng, ít nhất
một năm hai lần phải tổ chức kiểm tra, rà soát vật chứng, đồ vật, tài liệu khác
của vụ án đang được bảo quản trong kho vật chứng thuộc quyền quản lý của mình.
Khi kiểm tra, rà soát nếu phát hiện có vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ
án bị tồn đọng, không được xử lý cùng với vụ án hoặc đã được xử lý nhưng cơ
quan có trách nhiệm chậm trễ trong việc thi hành... hoặc phát hiện vật chứng,
đồ vật, tài liệu khác của vụ án bị mất mát, hư hỏng, mất giá trị chứng minh thì
yêu cầu Thủ trưởng đơn vị cảnh sát
bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Tổ chức thực hiện.
Giao Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương nơi có kho
vật chứng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, công an các đơn vị, địa phương cần báo cáo về Bộ (qua Tổng cục II) để có hướng dẫn kịp thời.