Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 74/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 74/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cung cấp dịch vụ viễn thông - Ngày 07/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010. Mục tiêu của Chương trình nhằm: đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đến năm 2010, bảo đảm: Mật độ điện thoại tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt trên 5 máy/100 dân, 100% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, 70% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ Internet công cộng, Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 74/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 74/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số 74/2006/QĐ-TTg ngày 7 tháng 4 năm 2006
Phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Đến năm 2010, bảo đảm:
- Mật độ điện thoại tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt trên 5 máy/100 dân;
- 100% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng;
- 70% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ Internet công cộng;
- Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
- Bảo đảm cho doanh nghiệp khả năng duy trì thường xuyên cung ứng dịch vụ viễn thông phổ cập, dịch vụ viễn thông bắt buộc theo chính sách dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước;
- Phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của Nhà nước; tạo điều kiện tăng cường khả năng truy nhập, sử dụng dịch vụ cho người dân.
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong các phạm vi sau:
Vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã theo địa giới hành chính theo tiêu chí:
- Huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là huyện có mật độ điện thoại cố định tại thời điểm xác định thấp hơn 2,5 máy/100 dân.
- Xã được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là các xã:
+ Nằm trong huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
+ Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nằm ngoài huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Việc quản lý đầu tư, tài chính của Chương trình sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; về quản lý tài chính cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. Nhà nước quy định cụ thể phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ; cơ chế cấp phát, thanh toán cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng; phương thức cấp phát, thanh toán đối với các dự án đấu thầu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Nhà nước quy định tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và giá cước dịch vụ viễn thông công ích. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được lựa chọn công nghệ - kỹ thuật cung ứng các dịch vụ, nhưng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ và chấp hành giá cước dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước quy định.
Nhà nước quy định chế độ báo cáo; thực hiện giám sát, kiểm tra tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và việc huy động, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho Chương trình.
Hàng năm, Cơ quan quản lý, điều hành Chương trình có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình; giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính trong việc thực hiện Chương trình;
- Hướng dẫn thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc quy định giá cước các dịch vụ viễn thông công ích.
Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc hướng dẫn xây dựng và quản lý thực hiện các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm; tổng hợp báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích vào các báo cáo có liên quan của Chính phủ về thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm.
- Có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các doanh nghiệp viễn thông trong việc hướng dẫn, hỗ trợ thiết lập, duy trì hoạt động của các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng ở các đơn vị thuộc Bộ, ngành quản lý theo kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Có kế hoạch xây dựng các nội dung thông tin trên Internet nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi Bộ, ngành quản lý; ưu tiên bố trí kinh phí của Bộ, ngành mình được Nhà nước giao để thực hiện các hoạt động này.
- Phối hợp, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương;
- Quản lý, thực hiện các nội dung cụ thể của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông; kiểm tra, xử lý vi phạm về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của địa phương.
- Được tham gia bình đẳng việc tiếp cận thông tin và dự thầu thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước; thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo đặt hàng của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Chấp hành các quy định của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
- Có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả vốn do Nhà nước tài trợ trong việc thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ
tướng Chính phủ số 74/2006/QĐ-TTg ngày 7 tháng 4
năm 2006
Phê duyệt Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích
đến năm 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Nghị định số
31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
Căn cứ Quyết định
số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 với
các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng thể
Đẩy nhanh việc phổ
cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi
người dân trên cả nước, trong đó tập
trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng
dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền,
tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010, bảo
đảm:
- Mật độ điện thoại tại
các vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đạt trên 5 máy/100 dân;
- 100% số xã trên toàn quốc
có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại
công cộng;
- 70% số xã trên toàn quốc
có điểm truy nhập dịch vụ Internet công cộng;
- Mọi người dân được truy nhập
miễn phí khi sử dụng các dịch vụ viễn thông
bắt buộc.
II. NHIỆM VỤ
1. Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông và các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng
a) Hỗ trợ đầu
tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở
rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn
thông và Internet trong các vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
b) Đầu tư phát triển
các điểm truy nhập viễn thông và Internet công cộng
trên toàn quốc nhằm đạt mục tiêu cụ thể
nêu trên.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông chi phí duy trì cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông chi phí duy trì cung ứng các dịch vụ viễn
thông công ích trong vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích, nhằm:
- Bảo đảm cho doanh nghiệp khả
năng duy trì thường xuyên cung ứng dịch vụ viễn
thông phổ cập, dịch vụ viễn thông bắt buộc
theo chính sách dịch vụ viễn thông công ích của Nhà
nước;
- Phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình
sinh sống tại vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích và các đối tượng đặc
biệt khác theo quy định của Nhà nước; tạo
điều kiện tăng cường khả năng truy
nhập, sử dụng dịch vụ cho người dân.
b) Hỗ trợ việc bảo
đảm cung cấp các dịch vụ viễn thông bắt
buộc trên phạm vi toàn quốc.
3. Hỗ trợ
các nhiệm vụ công ích khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
III. DANH MỤC DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH
Dịch vụ viễn thông
công ích bao gồm các dịch vụ viễn thông phổ cập
và các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
1. Dịch vụ viễn
thông phổ cập
a) Dịch vụ điện
thoại tiêu chuẩn (có phạm vi liên lạc, giá cước,
chất lượng ... theo quy định của Bộ
Bưu chính, Viễn thông).
b) Dịch vụ
truy nhập Internet tiêu chuẩn (có phạm vi liên lạc,
phương thức liên lạc, giá cước, chất
lượng ... theo quy định của Bộ Bưu
chính, Viễn thông).
2. Dịch vụ viễn
thông bắt buộc
a) Dịch vụ
liên lạc khẩn cấp: cấp cứu y tế, an ninh -
trật tự xã hội, cứu hoả.
b) Dịch vụ viễn
thông phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, phòng, chống
thiên tai theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Dịch vụ trợ giúp
tra cứu số máy điện thoại cố định.
d) Các dịch vụ viễn
thông phục vụ các hoạt động khẩn cấp của
Nhà nước theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2010 thực hiện việc
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong các phạm
vi sau:
a) Vùng cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích.
Vùng cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2010 được xác định
theo đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp
xã theo địa giới hành chính theo tiêu chí:
- Huyện được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích là huyện có mật
độ điện thoại cố định tại thời
điểm xác định thấp hơn 2,5 máy/100 dân.
- Xã
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích là các xã:
+ Nằm trong huyện được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
+ Xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, nằm ngoài huyện
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích.
b) Đối với các xã ngoài vùng cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích chưa có điểm truy
nhập điện thoại và Internet công cộng,
Chương trình sẽ hỗ trợ đầu tư phát
triển các điểm truy nhập công cộng để
phổ cập các dịch vụ này trên toàn quốc.
c) Các dịch vụ viễn thông bắt
buộc được hỗ trợ cung cấp trên toàn quốc.
2. Đối tượng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích
Đối tượng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11
năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam.
V. TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
ước tính khoảng 5.200 tỷ
đồng, bao gồm các nguồn:
a) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam: 5.100 tỷ đồng.
b) Các nguồn vốn khác của các Bộ,
ngành, địa phương: 100 tỷ đồng.
2. Nội dung hỗ trợ tài chính thực hiện
Chương trình:
a) Đối với các khoản
hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam: thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
b) Đối với các khoản
chi từ các Bộ, ngành, địa phương thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật.
VI. GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ
1. Xác định và công bố
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích; xác định trình tự
ưu tiên cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo
từng vùng, miền; ưu tiên phát triển các điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng để
mọi người dân có điều kiện sử dụng
dịch vụ viễn thông công ích.
2. Quản lý kế hoạch,
dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
a) Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích được triển
khai thực hiện thông qua kế hoạch cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích hàng năm của Nhà nước.
b) Các kế hoạch, dự
án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được
thực hiện theo quy định của Nhà nước về
đấu thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích của Nhà nước và hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quản lý đầu tư và tài chính của
Chương trình
Việc quản lý đầu
tư, tài chính của Chương trình sử dụng vốn
nhà nước thực hiện theo các quy định của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;
về quản lý tài chính cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công ích. Nhà nước quy định cụ thể
phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ;
cơ chế cấp phát, thanh toán cho việc thực hiện
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước
giao kế hoạch, đặt hàng; phương thức cấp
phát, thanh toán đối với các dự án đấu thầu
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
4. Quản lý chất lượng
và giá cước dịch vụ viễn thông công ích
Nhà nước quy định
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và giá cước
dịch vụ viễn thông công ích. Các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích được lựa chọn
công nghệ - kỹ thuật cung ứng các dịch vụ,
nhưng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu
chất lượng dịch vụ và chấp hành giá cước
dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước quy định.
5. Kết hợp, lồng
ghép Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích với các chương trình mục tiêu khác của Nhà
nước. Cơ quan quản lý, điều hành
Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương về các nội dung
liên quan đến các chương trình để kết hợp,
nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích.
6. Thực hiện chế
độ báo cáo và giám sát, kiểm tra và đánh giá thực
hiện Chương trình
Nhà nước quy định
chế độ báo cáo; thực hiện giám sát, kiểm tra
tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và việc
huy động, sử dụng các nguồn lực của
Nhà nước đầu tư cho Chương trình.
Hàng năm, Cơ quan quản
lý, điều hành Chương trình có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình thực hiện Chương trình.
7. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân cùng tham gia xây dựng và cung cấp các điểm truy
nhập dịch vụ điện thoại và Internet công cộng.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích có trách nhiệm xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng mạng lưới đến các điểm truy
nhập công cộng.
8. Tăng cường tuyên
truyền chính sách về dịch vụ viễn thông công ích
của Nhà nước; đảm bảo sự công bằng,
minh bạch các hoạt động về cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích thông qua việc cung cấp thông
tin về các chương trình, kế hoạch cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích hàng năm của Nhà nước
đến các doanh nghiệp viễn thông; công bố doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
để nhân dân biết, thực hiện và tham gia giám sát
thực hiện Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chương trình
1. Bộ Bưu
chính, Viễn thông là cơ quan quản lý, điều hành
Chương trình, có nhiệm vụ:
a) Xác định
và công bố danh mục vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích, đối tượng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích phù hợp với từng thời kỳ.
b) Tổ chức
xây dựng, phê duyệt và quản lý, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích hàng năm; quy định quy mô các điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng và phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên
quan hướng dẫn thiết lập, quản lý các
điểm truy nhập này.
c) Quy định
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ viễn
thông công ích và giá cước dịch vụ viễn thông công
ích theo thẩm quyền.
d) Quy định
phương thức hỗ trợ, phê duyệt các mức hỗ
trợ để thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể của Chương trình theo quy định của
pháp luật.
đ) Chỉ
đạo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam trong việc thực hiện các hoạt động tài
trợ thực hiện Chương trình.
e) Quy định
chế độ báo cáo các hoạt động của
Chương trình và phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết
quả thực hiện Chương trình báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
g)
Cung cấp thông tin về chính sách; chương trình, kế
hoạch, dự án cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của
pháp luật.
h) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực
hiện Chương trình này.
2. Bộ Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính thực hiện Chương trình; giám sát,
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản
lý tài chính trong việc thực hiện Chương trình;
- Hướng dẫn thực hiện miễn
thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ
viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông trong việc quy định giá cước
các dịch vụ viễn thông công ích.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp
với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc hướng
dẫn xây dựng và quản lý thực hiện các kế hoạch
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm; tổng
hợp báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích vào các báo cáo có liên quan của Chính phủ về thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hàng năm, 5
năm.
4. Các Bộ, ngành liên quan
- Có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn
thông và các doanh nghiệp viễn thông trong việc hướng
dẫn, hỗ trợ thiết lập, duy trì hoạt động
của các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng ở các đơn vị thuộc Bộ,
ngành quản lý theo kế hoạch cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích hàng năm của Bộ Bưu chính, Viễn
thông;
- Có kế
hoạch xây dựng các nội dung thông tin trên Internet nhằm
phổ biến, tuyên truyền pháp luật, kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi Bộ, ngành quản
lý; ưu tiên bố trí kinh phí của Bộ, ngành mình
được Nhà nước giao để thực hiện
các hoạt động này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối
hợp, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn
thông trong việc xây dựng kế hoạch cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích tại địa phương;
- Quản
lý, thực hiện các nội dung cụ thể của
Chương trình theo hướng dẫn của Bộ
Bưu chính, Viễn thông; kiểm tra, xử lý vi phạm về
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa
phương.
- Bố
trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình
thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của địa
phương.
6. Các doanh nghiệp viễn thông
-
Được tham gia bình đẳng việc tiếp cận
thông tin và dự thầu thực hiện các kế hoạch,
dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của
Nhà nước; thực hiện các kế hoạch, dự
án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo đặt
hàng của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Chấp hành các quy định của Nhà
nước về cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích;
- Có trách nhiệm sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả vốn do Nhà nước tài trợ
trong việc thực hiện các kế hoạch, dự án
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà
nước.
Điều
3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định
này./.
THỦ TƯỚNG
Phan
Văn Khải