Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 36/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 36/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 36/2008/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 36/2008/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 03 NĂM 2008
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001,
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Tốc độ tăng trưởng |
Giai đoạn 2008-2010 |
Giai đoạn 2011-2020 |
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm |
16 - 18% |
12-14% |
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm |
20% |
15% |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2006 |
Mục tiêu toàn ngành đến |
||
2010 |
2015 |
2020 |
|||
1. Doanh thu |
Triệu USD |
7.800 |
14.800 |
22.500 |
31.000 |
2. Xuất khẩu |
Triệu USD |
5.834 |
12.000 |
18.000 |
25.000 |
3. Sử dụng lao động |
Nghìn người |
2.150 |
2.500 |
2.750 |
3.000 |
4. Tỷ lệ nội địa hóa |
% |
32 |
50 |
60 |
70 |
5. Sản phẩm chính: - Bông xơ - Xơ, Sợi tổng hợp - Sợi các loại - Vải - Sản phẩm may |
1000 tấn 1000 tấn 1000 tấn 1000 tấn Triệu m2 Triệu SP |
8 - 265 575 1.212 |
20 120 350 1.000 1.800 |
40 210 500 1.500 2.850 |
60 300 650 2.000 4.000 |
Từng bước đi dời các cơ sở sản xuất về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Xây dựng các trung tâm thời trang, các đơn vị nghiên cứu thiết kế mẫu, các Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu và thương mại tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn.
Xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp chuyên ngành dệt may có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước, xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước. Thực hiện di dời và xây dựng mới các cơ sở dệt nhuộm tại các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để có điều kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm môi trường.
Triển khai Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May Việt Nam theo các nội dung sau:
- Nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong ngành đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu triển khai các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam.
Để giải quyết vốn cho đầu tư phát triển, ngành Dệt May Việt Nam huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh, công ty liên kết, cổ phần hoá các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương mại với điều kiện có hoặc không có sự bảo lãnh của Chính phủ.
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Viện nghiên cứu, các Trường đào tạo trong ngành Dệt May Việt Nam để tăng cường cơ sở vật chất và thực hiện các hoạt động nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May theo nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Nhà nước cho doanh nghiệp Dệt May được vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường để thực hiện các dự án xử lý môi trường.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 36/2008/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 03
NĂM 2008
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY
VIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001,
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển ngành Dệt May
theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và
lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho ngành Dệt May Việt
2. Lấy xuất khẩu làm mục
tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển
tối đa thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của
các sản phẩm trong ngành.
3. Phát triển ngành Dệt May
phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông
thôn. Di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các Khu, Cụm Công nghiệp
tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp Dệt May sử
dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời
trang Dệt May Việt
4. Đa dạng hóa sở hữu và
loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May, huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước để đầu tư phát triển Dệt May Việt
5. Phát triển nguồn nhân lực
cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành Dệt May Việt
Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề,
chuyên sâu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May trở
thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội;
nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng |
Giai đoạn 2008-2010 |
Giai đoạn 2011-2020 |
-
Tăng trưởng sản xuất hàng năm |
16 -
18% |
12-14% |
-
Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm |
20% |
15% |
Các chỉ tiêu chủ yếu trong
Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2006 |
Mục tiêu toàn ngành đến |
||
2010 |
2015 |
2020 |
|||
1.
Doanh thu |
Triệu
USD |
7.800 |
14.800 |
22.500 |
31.000 |
2.
Xuất khẩu |
Triệu
USD |
5.834 |
12.000 |
18.000 |
25.000 |
3.
Sử dụng lao động |
Nghìn
người |
2.150 |
2.500 |
2.750 |
3.000 |
4.
Tỷ lệ nội địa hóa |
% |
32 |
50 |
60 |
70 |
5.
Sản phẩm chính: -
Bông xơ -
Xơ, Sợi tổng hợp -
Sợi các loại -
Vải -
Sản phẩm may |
1000
tấn 1000
tấn 1000
tấn 1000
tấn Triệu
m2 Triệu
SP |
8 - 265 575 1.212 |
20 120 350 1.000 1.800 |
40 210 500 1.500 2.850 |
60 300 650 2.000 4.000 |
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Sản phẩm
a) Tập trung phát triển và
nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị
trường. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và xuất
khẩu hàng may mặc. Chú trọng công tác thiết kế thời trang, tạo ra các sản phẩm
dệt may có đặc tính khác biệt cao, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho
các doanh nghiệp. Đẩy nhanh việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù
hợp với yêu cầu hội nhập trong ngành Dệt May. Tăng nhanh sản lượng các sản phẩm
dệt may, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
b) Kêu gọi các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng
thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành.
c) Xây dựng Chương trình sản
xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt May Việt
d) Xây dựng Chương trình
phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới
nhằm tăng năng suất và chất lượng bông xơ của Việt Nam để cung cấp cho ngành
dệt.
2. Đầu tư và phát triển sản xuất
a) Đối với các doanh nghiệp
may:
Từng bước đi dời các cơ sở
sản xuất về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao
thông. Xây dựng các trung tâm thời trang, các đơn vị nghiên cứu thiết kế mẫu,
các Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu và thương mại tại Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn.
b) Đối với các doanh nghiệp
sợi, dệt, nhuộm và hoàn tất vải:
Xây dựng các Khu, Cụm Công
nghiệp chuyên ngành dệt may có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước,
xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện di dời và xây dựng mới các cơ sở dệt nhuộm tại các Khu, Cụm Công
nghiệp tập trung để có điều kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm
môi trường.
c) Xây dựng các vùng chuyên
canh bông có tưới tại các địa bàn có đủ điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng và khí
hậu nhằm nâng cao sản lượng, năng suất và chất lượng bông xơ.
3. Bảo vệ môi trường
a) Xây dựng Báo cáo đánh giá
tác động môi trường phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Dệt May và các quy
định pháp luật về môi trường.
b) Tập trung xử lý triệt để
các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Triển khai xây dựng các Khu, Cụm
Công nghiệp Dệt May có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi
trường để di dời các cơ sở dệt may có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp.
c) Triển khai Chương trình
sản xuất sạch hơn trong ngành Dệt may, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
tiêu chuẩn quản lý môi trường theo ISO 14000, tạo môi trường lao động tốt cho
người lao động theo tiêu chuẩn SA 8000.
d) Xây dựng và thực hiện lộ
trình đổi mới công nghệ trong ngành Dệt May theo hướng thân thiện với môi
trường.
e) Tăng cường năng lực
nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường.
g) Đáp ứng các yêu cầu về
môi trường và rào cản kỹ thuật để hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Giải pháp về đầu tư
a) Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dệt may để phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
b) Xây dựng các dự án đầu tư
trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản
xuất nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Trong
đó ưu tiên các dự án sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu.
c) Xây dựng các khu công
nghiệp chuyên ngành Dệt May có đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử
lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và lao động có khả năng đào
tạo.
d) Phối hợp với các địa
phương đầu tư phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng vùng bông có
tưới, từng bước đáp ứng nhu cầu bông cho ngành dệt, sợi.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Triển khai Chương trình đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May Việt Nam theo các nội dung sau:
a) Mở các lớp đào tạo cán bộ
quản lý kinh tế - kỹ thuật, cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt
May, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề của các dự án dệt, nhuộm trọng
điểm.
b) Mở các khoá đào tạo về
thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản xuất, kỹ năng bán hàng (gồm các kỹ năng
thiết kế, làm mẫu, bán hàng, kiến thức về tiêu chuẩn nguyên liệu, sản phẩm tiêu
chuẩn môi trường và lao động).
c) Liên kết với các tổ chức
quốc tế để cử cán bộ, học sinh tham gia các khoá đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ
pháp chế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ bán hàng, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay
nghề cao tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
d) Kết hợp việc đào tạo dài
hạn với đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ,
kết hợp giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để đào tạo.
e) Củng cố và mở rộng hệ
thống đào tạo chuyên ngành Dệt May, xây dựng Trường Đại học Dệt May và Thời
trang để tạo cơ sở vất chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
g) Duy trì thường xuyên các
lớp đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, công nhân thông qua hệ thống các trường
chuyên nghiệp của ngành dệt may nhằm cung cấp đủ nguồn nhân lực cho ngành. Hiệp
hội Dệt May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và
liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước triển khai Chương trình đạo
tạo nguồn nhân lực cho ngành.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
a) Tổ chức lại các Viện
nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao năng lực tư vấn,
nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu
của các Viện nghiên cứu.
- Hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong ngành đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu triển khai các tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp
Dệt May Việt Nam.
b) Nghiên cứu áp dụng các
công nghệ mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt có tính năng khác
biệt, triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp
dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt
May.
c) Xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hoà với pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Hỗ trợ nâng cấp các trung
tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm Dệt May, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp Dệt May trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật.
d) Xây dựng phòng thí nghiệm
sinh thái Dệt May và Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn
2008-2010.
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu về
ngành Dệt May, nâng cao chất lượng của trang thông tin điện tử.
g) Nghiên cứu xây dựng các
chính sách khuyến khích thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong ngành Dệt May.
4. Giải pháp thị trường
a) Tập trung mọi khả năng và
cơ hội đàm phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế.
b) Cải cách các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế
một dấu, một cửa, đơn giản hoá các thủ tục.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.
d) Tăng cường công tác tư
vấn pháp luật thương mại quốc tế. Chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật
mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
e) Tổ chức mạng lưới bán lẻ
trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến việc
xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành Dệt May
Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.
g) Bố trí đủ cán bộ pháp chế
cho các doanh nghiệp trong ngành để tham gia soạn thảo, đàm phán và giải quyết
các tranh chấp hợp đồng, nhất là hợp đồng thương mại quốc tế.
5. Giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu
a) Xây dựng các Trung tâm
cung ứng nguyên phụ liệu tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các
thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong
ngành.
b) Xây dựng các doanh nghiệp
kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu
cho các doanh nghiệp với chất lượng cao và giá nhập khẩu hợp lý.
6. Giải pháp về tài chính
a) Vốn cho đầu tư phát triển
Để giải quyết vốn cho đầu tư
phát triển, ngành Dệt May Việt Nam huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh,
công ty liên kết, cổ phần hoá các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương
mại với điều kiện có hoặc không có sự bảo lãnh của Chính phủ.
b) Vốn cho hoạt động nghiên
cứu, đào tạo nguồn nhân lực và xử tý môi trường
Nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Viện nghiên cứu, các Trường đào tạo
trong ngành Dệt May Việt Nam để tăng cường cơ sở vật chất và thực hiện các hoạt
động nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May theo nguyên tắc phù
hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Nhà nước cho doanh nghiệp
Dệt May được vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường để
thực hiện các dự án xử lý môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai
thực hiện Chiến lược, như sau:
a) Lập, thẩm tra và phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020.
b) Phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương xây dựng và phê duyệt Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất
khẩu, Chương trình phát triển cây bông, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành dệt may.
c) Phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược và
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Công Thương hỗ trợ kêu gọi đầu tư nước ngoài và hướng dẫn
các thủ tục đầu tư thực hiện triển khai Chiến lược và Quy hoạch.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối
hợp với Bộ Công Thương xây dựng các cơ chế chính sách tài chính để hỗ trợ triển
khai thực hiện các Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu, Chương trình
phát triển cây bông, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương trong việc xây dựng và thực
hiện quy hoạch phát triển các vùng trồng bông có tưới, đảm bảo mục tiêu cung
cấp nguyên liệu bông cho ngành dệt.
5. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng các cơ chế chính sách hỗ
trợ cho công tác đào tạo phát triển và ổn định nguồn nhân lực cho ngành Dệt
May.
6. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ
Công Thương và Hiệp hội Dệt May Việt Nam hướng dẫn, tư vấn cho các doanh nghiệp
trong ngành Dệt May giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
Thành phố trực thuộc trung ương tạo điều kiện hỗ trợ quỹ đất, giải quyết các
thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng để triển khai nhanh các dự án của ngành
Dệt May.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng