Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thuỷ sản về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Thủy sản | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Bá Bổng; Nguyễn Việt Thắng; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 06/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - BỘ THỦY SẢN SỐ 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS NGÀY 06 THÁNG 04 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư.
Để thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện như sau:
Nông dân, diêm dân, ngư dân, hộ gia đình, công nhân nông-lâm trường, chủ trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, thuỷ sản, muối, ngành nghề nông thôn.
Kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quản lý và thực hiện, bao gồm các nội dung chi sau:
- Mua bản quyền tác giả về công nghệ mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với chương trình, kế hoạch khuyến nông, khuyến ngư trung ương trong từng giai đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật trong hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Chi hỗ trợ kiểm tra đánh giá, giám sát hoạt động khuyến nông, khuyến ngư tại các địa phương và các cơ sở.
- Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ khuyến nông, khuyến ngư.
- Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư (nếu có)
Kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa phương (bao gồm kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở) do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và thực hiện, bao gồm các nội dung chi sau:
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, gắn với từng mô hình khuyến nông, khuyến ngư của địa phương.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến nông, khuyến ngư ở địa phương. Tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước gắn với chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư của địa phương.
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn, mô hình công nghệ cao, chuyển giao kết quả khoa học công nghệ, phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản của địa phương.
- Mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới phù hợp với điều kiện của địa phương, theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật trong hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Chi hỗ trợ kiểm tra đánh giá, giám sát hoạt động khuyến nông, khuyến ngư tại cơ sở.
- Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ khuyến nông, khuyến ngư.
- Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư (nếu có)
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông, khuyến ngư từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và theo đúng cam kết với cơ quan khuyến nông, khuyến ngư. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số khoản chi sau:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch về giống, vật tư chính (thức ăn, phân bón, hoá chất, thuốc) trong trường hợp áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất mà nhu cầu đầu tư tăng thêm so với mức bình thường.
- Trường hợp mô hình trình diễn áp dụng kỹ thuật mới không có mức chi phí hiện hành để so sánh chênh lệch, thì mức hỗ trợ tối đa 40% mức chi phí về giống và tối đa 20% chi phí vật tư chính (thức ăn, phân bón, hoá chất, thuốc); đối với miền núi, vùng sâu, biên giới, bãi ngang ven biển hỗ trợ tối đa 60% mức chi phí về giống và tối đa 40% chi phí vật tư chính; Đối với các hộ nghèo ở miền núi, vùng sâu, biên giới được hỗ trợ tối đa 80% mức chi phí về giống và tối đa 60% chi phí về vật tư chính.
- Đối với một số mô hình có tính đặc thù riêng, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Mô hình áp dụng công cụ, cải tiến kỹ thuật: hỗ trợ tối đa 30% giá trị công cụ, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình khuyến nông, nuôi trồng thuỷ sản ở hải đảo: hỗ trợ 100% mức chi phí về giống, vật tư chính.
Quy mô mô hình, mức hỗ trợ cho từng mô hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) xem xét quyết định, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật của từng mô hình và đơn giá vật tư của từng năm, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ tối đa quy định tại Thông tư này.
- Có địa điểm trực tiếp triển khai mô hình trình diễn phù hợp với quy trình kỹ thuật, nội dung của mô hình (được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất có thời hạn)
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư vốn cho mô hình hoặc cam kết sẽ đầu tư vốn cho mô hình (ngoài phần hỗ trợ của nhà nước) và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của cơ quan khuyến nông, khuyến ngư.
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.
Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến nông, khuyến ngư cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và một số mức chi quy định tại Thông tư này.
- Đối với kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương:
Trung tâm Khuyến nông quốc gia lập dự toán kinh phí hoạt động khuyến nông trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến ngư quốc gia lập dự toán kinh phí hoạt động khuyến ngư trung ương báo cáo Bộ Thuỷ sản; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.
- Đối với kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa phương:
Trung tâm Khuyến nông, khuyến ngư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư của địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến nông địa phương), Sở Thuỷ sản hoặc cơ quan ở địa phương được giao thực hiện nhiệm vụ khuyến ngư đối với tỉnh không có Sở Thuỷ sản, gọi chung là Sở Thuỷ sản (đối với kinh phí khuyến ngư địa phương); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí khuyến nông, khuyến ngư tại điểm a trên đây phải chi tiết theo từng nội dung chi quy định tại khoản 2, phần II của Thông tư này, đơn vị triển khai thực hiện vào nhóm mục chi của Mục lục Ngân sách nhà nước.
- Đối với kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương: căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cho Trung tâm Khuyến nông quốc gia, Trung tâm Khuyến ngư quốc gia, chi tiết theo nội dung chi, đơn vị triển khai thực hiện và theo nhóm mục chi của Mục lục Ngân sách nhà nước (có chia ra quý), gửi Bộ Tài chính để xem xét thẩm tra.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho Trung tâm Khuyến nông quốc gia, Bộ Thuỷ sản giao dự toán cho Trung tâm Khuyến ngư quốc gia; đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. Trung tâm Khuyến nông quốc gia, Trung tâm Khuyến ngư quốc gia thực hiện ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện.
- Đối với kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa phương: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cho Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Trung tâm Khuyến ngư tỉnh, chi tiết theo nội dung chi, đơn vị triển khai thực hiện và theo nhóm mục chi của Mục lục Ngân sách nhà nước (có chia ra quý), gửi Sở Tài chính để xem xét thẩm tra.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho Trung tâm Khuyến nông tỉnh; Sở Thuỷ sản giao dự toán cho Trung tâm Khuyến ngư tỉnh đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa phương cho tổ chức khuyến nông, khuyến ngư cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến nông, khuyến ngư địa phương.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông, khuyến ngư theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và quyết toán vào Loại 01 khoản 04 “Các hoạt động dịch vụ trồng trọt và chăn nuôi"; kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến ngư được phản ánh và quyết toán vào Loại 02 khoản 02 " Ươm, nuôi trồng, bảo vệ thuỷ sản và hoạt động dịch vụ có liên quan", theo chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước.
- Cuối quý, cuối năm, Trung tâm Khuyến nông quốc gia lập báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến nông trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến ngư quốc gia lập báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến ngư trung ương gửi Bộ Thuỷ sản; Trung tâm Khuyến nông tỉnh lập báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến nông địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến ngư tỉnh lập báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến ngư địa phương gửi Sở Thuỷ sản.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm Khuyến nông quốc gia; Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm Khuyến ngư quốc gia. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Sở Thuỷ sản có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm Khuyến ngư tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông, khuyến ngư đúng mục đích, có hiệu quả.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng trên Công báo. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản để sửa đổi cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG (đã ký) Bùi Bá Bổng |
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN THỨ TRƯỞNG (đã ký) Nguyễn Việt Thắng |
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (đã ký) Huỳnh Thị Nhân |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - BỘ THỦY SẢN SỐ
30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS NGÀY 06 THÁNG 04 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư.
Để
thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư, Liên tịch Bộ Tài chính -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Thuỷ
sản hướng dẫn thực hiện như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh
tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để
thực hiện hoạt động khuyến nông trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo
quản nông, lâm sản, muối, ngành nghề nông thôn và
khuyến ngư trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác,
bảo quản, chế biến thuỷ sản (sau đây
gọi chung là hoạt động khuyến nông, khuyến
ngư trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản).
2. Hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư trung ương do ngân sách trung ương
bảo đảm; Hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư địa phương do ngân sách địa
phương bảo đảm.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh
phí khuyến nông, khuyến ngư phải đúng mục
đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm
tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm
quyền; cuối quý, cuối năm quyết toán kinh phí
đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Đối tượng được nhà
nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư:
Nông dân, diêm dân, ngư dân, hộ gia đình,
công nhân nông-lâm trường, chủ trang trại, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối, chế
biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, thuỷ
sản, muối, ngành nghề nông thôn.
2. Nội dung chi hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư, gồm:
a) Nội dung chi của khuyến nông,
khuyến ngư Trung ương:
Kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thuỷ sản quản lý và thực hiện, bao gồm các
nội dung chi sau:
- Chi biên soạn giáo trình, tài liệu kỹ
thuật, tài liệu mẫu để hướng dẫn,
tập huấn, đào tạo khuyến nông, khuyến ngư
tới cấp tỉnh.
- Chi hỗ trợ tuyên truyền hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư trên các phương tiện
thông tin đại chúng phát trên toàn quốc, hội thi; chi in
ấn tờ tin, ấn phẩm, áp phích.
- Bồi dưỡng, tập huấn và
truyền nghề cho người sản xuất để
nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất,
quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp,
thuỷ sản, gắn với từng mô hình khuyến nông,
khuyến ngư trung ương.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư ở trung ương và cấp
tỉnh. Tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước
gắn với chương trình, dự án khuyến nông,
khuyến ngư trung ương.
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất, mô hình công nghệ cao, chuyển giao khoa
học công nghệ trên các vùng sinh thái có ý nghĩa toàn
quốc hoặc khu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản phê duyệt phù
hợp với chương trình, kế hoạch khuyến
nông, khuyến ngư trung ương trong từng giai đoạn
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Mua bản quyền tác giả về công
nghệ mới theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với chương
trình, kế hoạch khuyến nông, khuyến ngư trung ương
trong từng giai đoạn được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật trong
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Chi hỗ trợ kiểm tra đánh giá, giám
sát hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
tại các địa phương và các cơ sở.
- Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết
bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động
nghiệp vụ khuyến nông, khuyến ngư.
- Các khoản chi khác phục vụ cho
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư (nếu
có)
b) Nội dung chi của khuyến nông,
khuyến ngư địa phương:
Kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa
phương (bao gồm kinh phí khuyến nông, khuyến ngư
cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở) do các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quản lý và thực hiện, bao gồm các nội dung chi
sau:
- Chi biên soạn giáo trình, tài liệu kỹ
thuật, tài liệu mẫu để hướng dẫn,
tập huấn, đào tạo khuyến nông, khuyến ngư.
- Chi hỗ trợ tuyên truyền cho công tác
khuyến nông, khuyến ngư trong phạm vi địa phương,
hội thi; chi in ấn tờ tin, ấn phẩm, áp phích.
- Bồi dưỡng, tập huấn và
truyền nghề cho người sản xuất để
nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất,
quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp,
thuỷ sản, gắn với từng mô hình khuyến nông,
khuyến ngư của địa phương.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư ở địa phương.
Tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước
gắn với chương trình, dự án khuyến nông,
khuyến ngư của địa phương.
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn, mô hình công nghệ cao, chuyển giao kết quả
khoa học công nghệ, phù hợp với chiến
lược, quy hoạch về phát triển nông lâm
nghiệp, thuỷ sản của địa phương.
- Mua bản quyền tác giả, mua công
nghệ mới phù hợp với điều kiện
của địa phương, theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật trong
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Chi hỗ trợ kiểm tra đánh giá, giám
sát hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
tại cơ sở.
- Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết
bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động
nghiệp vụ khuyến nông, khuyến ngư.
- Các khoản chi khác phục vụ cho
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư (nếu
có)
3. Một số mức chi cụ thể:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng kinh phí khuyến nông, khuyến ngư từ
ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến
nông, khuyến ngư phải thực hiện theo đúng
định mức, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định và theo đúng cam kết với cơ quan
khuyến nông, khuyến ngư. Thông tư này hướng
dẫn cụ thể thêm một số khoản chi sau:
a) Về chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật để phổ biến
những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ
phần chênh lệch về giống, vật tư chính
(thức ăn, phân bón, hoá chất, thuốc) trong trường
hợp áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất mà nhu cầu đầu tư tăng thêm so
với mức bình thường.
- Trường hợp mô hình trình diễn áp
dụng kỹ thuật mới không có mức chi phí hiện
hành để so sánh chênh lệch, thì mức hỗ trợ
tối đa 40% mức chi phí về giống và tối đa
20% chi phí vật tư chính (thức ăn, phân bón, hoá
chất, thuốc); đối với miền núi, vùng sâu,
biên giới, bãi ngang ven biển hỗ trợ tối đa
60% mức chi phí về giống và tối đa 40% chi phí
vật tư chính; Đối với các hộ nghèo ở
miền núi, vùng sâu, biên giới được hỗ
trợ tối đa 80% mức chi phí về giống và
tối đa 60% chi phí về vật tư chính.
- Đối với một số mô hình có
tính đặc thù riêng, mức hỗ trợ cụ thể
như sau:
+ Mô hình công nghệ cao hỗ trợ tối đa
40% mức chi phí về giống và tối đa 20% chi phí
vật tư chính và một phần kinh phí chuyển giao công
nghệ, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 50
triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình áp dụng công cụ, cải tiến
kỹ thuật: hỗ trợ
tối đa 30% giá trị công cụ, nhưng tổng
mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình cơ giới hoá nông nghiệp,
bảo quản chế biến và ngành nghề khác (không bao
gồm lò sấy của mô hình bảo quản chế
biến, cải tạo hệ thống đồng muối
của mô hình muối): hỗ trợ tối đa 30%
thiết bị chính nhưng tổng mức hỗ trợ
không quá 45 triệu đồng/mô hình; đối với
miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo hỗ trợ
tối đa 50% thiết bị chính, nhưng tổng
mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình khai thác và bảo quản sản
phẩm trên biển (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu):
hỗ trợ tối đa 30% trang thiết bị nhưng
tổng mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng/mô
hình; tuyến đảo xa bờ hỗ trợ tối đa
50% trang thiết bị, nhưng tổng mức hỗ
trợ không quá 125 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình chế biến bảo quản
sản phẩm thuỷ sản trên bờ (không bao gồm
nhà máy, phân xưởng), cơ khí hậu cần dịch
vụ thuỷ sản: hỗ
trợ tối đa 30% trang thiết bị nhưng
tổng mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô
hình; trên các tuyến đảo hỗ trợ tối đa
50% trang thiết bị, nhưng tổng mức hỗ
trợ không quá 50 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình khuyến nông, nuôi trồng thuỷ
sản ở hải đảo: hỗ trợ 100% mức
chi phí về giống, vật tư chính.
b) Về mua bản quyền, quy trình công
nghệ mới, phải gắn với mô hình cụ thể
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nhà nước
hỗ trợ tối đa 70% chi phí mua bản quyền
(không bao gồm kinh phí mua nhà xưởng, nhà lưới,
nhà kính, thiết bị công nghệ).
Quy mô mô hình, mức hỗ trợ cho từng
mô hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh) xem xét quyết định, trên cơ
sở định mức kinh tế kỹ thuật của
từng mô hình và đơn giá vật tư của từng
năm, đảm bảo phù hợp với tính chất
của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ
lệ tối đa quy định tại Thông tư này.
c) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối
thiểu cho một người/tháng trong những ngày làm
việc, thời gian ký hợp đồng căn cứ vào
chu kỳ của từng cây, con, nhưng tối đa không
quá 9 tháng cho một năm.
d) Chi triển khai điểm trình diễn mô
hình, bao gồm: tập huấn cho người sản
xuất, tham quan, tổng kết mô hình, tối đa không
quá 4 triệu đồng/1 mô hình; riêng mô hình đòi hỏi
kỹ thuật cao tối đa không quá 7 triệu đồng/1
mô hình. Trong đó: Chi bồi dưỡng,
tập huấn, tham quan cho người sản xuất
gắn liền với từng mô hình khuyến nông,
khuyến ngư, với mức hỗ trợ tiền ăn
cho học viên là nông dân, ngư dân 15.000 đồng/người/ngày.
Bồi dưỡng cho hướng dẫn viên thực hành
thao tác kỹ thuật 40.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi hỗ trợ quản lý kiểm tra
đánh giá, giám sát hoạt động khuyến nông, khuyến
ngư tại địa phương và cơ sở,
tối đa không quá 5% trên tổng số chi cho hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư, trong đó: 2% cho cơ quan
khuyến nông, khuyến ngư cấp trên và 3% cho đơn
vị thực hiện triển khai mô hình.
4. Điều kiện để thực
hiện mô hình trình diễn và được hỗ trợ
kinh phí khuyến nông, khuyến ngư:
a) Điều kiện để thực
hiện mô hình trình diễn kỹ thuật khuyến nông,
khuyến ngư là áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật mới, công nghệ mới về giống cây, con
so với giống cây, con hoặc công nghệ hiện đang
sử dụng.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Có địa điểm trực tiếp
triển khai mô hình trình diễn phù hợp với quy trình
kỹ thuật, nội dung của mô hình (được
Nhà nước giao hoặc cho thuê đất có thời
hạn)
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã
đầu tư vốn cho mô hình hoặc cam kết sẽ đầu
tư vốn cho mô hình (ngoài phần hỗ trợ của
nhà nước) và phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật của cơ quan khuyến nông, khuyến ngư.
- Chưa được hỗ trợ từ
bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.
5. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
nhà nước:
Việc lập dự toán, cấp phát và
quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ khuyến nông,
khuyến ngư thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Thông
tư này hướng dẫn cụ thể một số
nội dung như sau:
a) Về lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ
Tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước,
nội dung và khối lượng công việc khuyến
nông, khuyến ngư cần thực hiện trong năm
kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ
thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và
một số mức chi quy định tại Thông tư
này.
- Đối với kinh phí khuyến nông,
khuyến ngư trung ương:
Trung tâm Khuyến nông quốc gia lập
dự toán kinh phí hoạt động khuyến nông trung ương
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm
Khuyến ngư quốc gia lập dự toán kinh phí
hoạt động khuyến ngư trung ương báo cáo
Bộ Thuỷ sản; Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản xem xét, tổng hợp vào
dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi
Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc
hội theo quy định.
- Đối với kinh phí khuyến nông,
khuyến ngư địa phương:
Trung tâm Khuyến nông, khuyến ngư ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là tỉnh) lập dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư
của địa phương gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến
nông địa phương), Sở Thuỷ sản hoặc
cơ quan ở địa phương được giao
thực hiện nhiệm vụ khuyến ngư đối
với tỉnh không có Sở Thuỷ sản, gọi chung là
Sở Thuỷ sản (đối với kinh phí khuyến
ngư địa phương); Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Thuỷ sản xem xét, tổng
hợp gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào
dự toán ngân sách của địa phương báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí khuyến nông, khuyến ngư
tại điểm a trên đây phải chi tiết theo
từng nội dung chi quy định tại khoản 2,
phần II của Thông tư này, đơn vị triển
khai thực hiện vào nhóm mục chi của Mục lục
Ngân sách nhà nước.
b) Về phân bổ và giao dự toán:
- Đối với kinh phí khuyến nông,
khuyến ngư trung ương: căn cứ dự toán được
cấp có thẩm quyền giao, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản lập phương
án phân bổ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cho Trung
tâm Khuyến nông quốc gia, Trung tâm Khuyến ngư
quốc gia, chi tiết theo nội dung chi, đơn vị
triển khai thực hiện và theo nhóm mục chi của
Mục lục Ngân sách nhà nước (có chia ra quý), gửi
Bộ Tài chính để xem xét thẩm tra.
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao dự toán cho Trung tâm Khuyến nông quốc gia, Bộ
Thuỷ sản giao dự toán cho Trung tâm Khuyến ngư
quốc gia; đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà
nước cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi đơn
vị mở tài khoản giao dịch để phối
hợp thực hiện. Trung tâm Khuyến nông quốc gia,
Trung tâm Khuyến ngư quốc gia thực hiện ký
hợp đồng với các đơn vị thực
hiện.
- Đối với kinh phí khuyến nông, khuyến
ngư địa phương: Căn cứ dự toán được
cấp có thẩm quyền giao, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Thuỷ sản lập phương
án phân bổ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cho Trung
tâm Khuyến nông tỉnh, Trung tâm Khuyến ngư tỉnh,
chi tiết theo nội dung chi, đơn vị triển khai
thực hiện và theo nhóm mục chi của Mục lục
Ngân sách nhà nước (có chia ra quý), gửi Sở Tài chính để
xem xét thẩm tra.
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao dự toán cho Trung tâm Khuyến nông tỉnh; Sở
Thuỷ sản giao dự toán cho Trung tâm Khuyến ngư
tỉnh đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước
cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để
phối hợp thực hiện.
Đối với việc lập, phân
bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông, khuyến ngư địa
phương cho tổ chức khuyến nông, khuyến ngư
cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
phù hợp với tổ chức khuyến nông, khuyến ngư
địa phương.
c) Về chấp hành dự toán:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước
của đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc nhà nước thực hiện
kiểm soát chi kinh phí khuyến nông, khuyến ngư theo quy định
tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước, các định mức, chế
độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại
Thông tư này.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khuyến nông theo quy định tại Thông tư này
được phản ánh và quyết toán vào Loại 01
khoản 04 "Các hoạt động dịch vụ trồng
trọt và chăn nuôi"; kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khuyến ngư được phản ánh và
quyết toán vào Loại 02 khoản 02 " Ươm, nuôi
trồng, bảo vệ thuỷ sản và hoạt động
dịch vụ có liên quan", theo chương tương
ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi
tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước.
d) Về xét duyệt và thẩm tra báo cáo
quyết toán:
- Cuối quý, cuối năm, Trung tâm
Khuyến nông quốc gia lập báo cáo quyết toán kinh phí
sự nghiệp kinh tế khuyến nông trung ương
gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm
Khuyến ngư quốc gia lập báo cáo quyết toán kinh
phí sự nghiệp kinh tế khuyến ngư trung ương
gửi Bộ Thuỷ sản; Trung tâm Khuyến nông tỉnh
lập báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
khuyến nông địa phương gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến ngư
tỉnh lập báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế khuyến ngư địa phương gửi
Sở Thuỷ sản.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm
Khuyến nông quốc gia; Bộ Thuỷ sản có trách
nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm
Khuyến ngư quốc gia. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản tổng hợp
gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm
Khuyến nông tỉnh, Sở Thuỷ sản có trách
nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho Trung tâm
Khuyến ngư tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Thuỷ sản tổng hợp
gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo,
thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán
thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Thanh tra,
kiểm tra:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Thuỷ sản có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra
định kỳ, đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư, bảo
đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến nông, khuyến ngư đúng mục đích, có
hiệu quả.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng trên Công báo. Các quy định
trước đây trái với quy định tại Thông tư
này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
để sửa đổi cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG (đã ký) Bùi Bá Bổng |
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN THỨ TRƯỞNG (đã ký) Nguyễn Việt Thắng |
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (đã ký) Huỳnh Thị Nhân |