Quyết định số Số/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số Số/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số Số/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định Số/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số Số/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu |
Số hiệu: | Số/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/08/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thanh T |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
:
TÒA ÁN NHÂN DÂN - L
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Phạm Thị Nga
Thư ký phiên họp: Ông Lý Văn Thắng - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 1 -
L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - L tham gia phiên họp: Bà Lâm
Thảo Yến - Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1 - L, mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự sơ thẩm thụ lý số:
03/2025/TLST- VDS ngày 10 tháng 7 năm 2025 về việc “Yêu cầu xác định cha
cho con” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:
01/2025/QĐST- HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2025 gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1987
Địa chỉ: Tổ 28, phường Đ, thành phố L, tỉnh L, nay là phường T, tỉnh L (có
mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 (đã chết);
Nơi cư trú cuối cùng: Khu 1, xã B, huyện Hạ H, tỉnh Phú Thọ.
- Ông Chu Quang H, sinh năm 1974
Địa chỉ: Khu 1, xã B, huyện Hạ H, tỉnh Phú Thọ, nay là xã V, tỉnh Phú Thọ
(vắng mặt);
- Bà Đinh Thị T, sinh năm 1950
Địa chỉ: Khu 1, xã B, huyện Hạ H, tỉnh Phú Thọ, nay là xã V, tỉnh Phú Thọ
(vắng mặt);
- Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1955
Địa chỉ: Bản S, xã S, thành phố L, tỉnh L, nay là phường T, tỉnh L (vắng
mặt);
TÒA ÁN NHÂN DÂN
- L
Số:01/2025/QĐST-HNGĐ
L, ngày 11 tháng 8 năm 2025
2
- Ông Đào Xuân Khoát, sinh năm 1951
Địa chỉ: Thôn 2, xã Trà Đa, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, nay là Phường
Pleiku, tỉnh Gia Lai (vắng mặt).
DUNG DÂN
* Theo đơn yêu cầu, biên bản lấy lời khai của người yêu cầu giải quyết việc dân
sự anh Nguyễn Thanh T trình bày:
Năm 1986, bố anh là ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 có lên công tác làm
việc tại Hợp tác xã Duy Phong, L có quen biết mẹ anh là bà Nguyễn Thị Đ. Năm
1987, mẹ anh sinh ra anh nhưng do điểu kiện chuyển công tác nên bố anh là ông
Chu Tiến H đã không đủ điều kiện để đi làm Giấy khai sinh và các thủ tục nhận
anh là con, đến năm 2006, bố đẻ anh đã chết. Hiện nay trong giấy khai sinh của
anh ghi cha đẻ là ông Đào Xuân Khoát. Để thực hiện các thủ tục xác nhận cha cho
con, anh đã cùng anh Chu Quang H là con đẻ của ông Chu Tiến H đi giám định
huyết thống (ADN) ngày 04/6/2025 tại Công ty Cổ phần dịch vụ phân tích di
truyền GENTIS, địa chỉ tầng 3, số 505 Minh Khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Trong đó kết luận anh và anh Chu Quang H có quan hệ huyết
thống theo dòng nội (trên NST Y).
Để đảm bảo quyền và lợi ích của mình anh Nguyễn Thanh T đề nghị Tòa án
giải quyết việc dân sự yêu cầu xác định ông Chu Tiến H (đã chết) là cha đẻ của anh
Nguyễn Thanh T.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Đ trình bày:
Năm 1986, ông Chu Tiến H có lên công tác làm việc tại Hợp tác xã Duy
Phong, địa chỉ bản S, xã S, L có quen biết với bà và sinh ra anh Nguyễn Thanh T
năm 1987. Ông Đào Xuân Khoát, sinh năm 1951 chỉ là bố của con gái lớn của bà
sinh năm 1975, còn ông Khoát không có quan hệ huyết thống với anh Nguyễn
Thanh T. Sau năm 1975, ông Đào Xuân Khoát có vào miền nam công tác và từ
thời điểm đó đến năm 2010 ông Khoát mới gặp lại bà. Anh Nguyễn Thanh T sinh
năm 1987 không phải là con đẻ của ông Đào Xuân Khoát. Lý do trong giấy khai
sinh của anh T có tên ông Đào Xuân Khoát vì bà muốn anh T cũng có cha trong
giấy khai sinh để thuận tiện cho việc đi học, không ngại với bạn bè khi còn bé,
nhưng khi anh T lớn bà thấy cần báo cho con biết về cha đẻ và nhận anh em họ
hàng nên năm 2013 bà đã nói cho anh Nguyễn Thanh T biết ông Chu Tiến H là cha
đẻ. Khi ông H còn sống ông H có nhận anh T là con đẻ của ông H. Ông Chu Tiến
H hiện nay đã chết năm 2006.
Nay anh T yêu cầu Tòa án xác định ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 là cha đẻ
của anh T bà nhất trí với yêu cầu của anh Nguyễn Thanh T về việc yêu cầu Tòa án
xác nhận ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 là cha đẻ của anh Nguyễn Thanh T và
không có ý kiến gì.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đào Xuân Khoát trình bày:
Ông và bà Nguyễn Thị Đ kết hôn từ đầu năm 1975, đến tháng 5/1975 ông
được đơn vị cử đi B công tác tại Quốc doanh chiếu bóng tỉnh Gia Lai. Do tình hình
3
địa lý xa xôi, điều kiện liên lạc và đi lại khó khăn nên ông và bà Nguyễn Thị Đ đã
chia tay. Việc bà Nguyễn Thị Đ lấy tên ông là cha đẻ trong Giấy khai sinh của anh
Nguyễn Thanh T là do cá nhân bà Đ làm. Ông và anh Nguyễn Thanh T không có
quan hệ huyết thống cha con.
Nay anh Nguyễn Thanh T có yêu cầu Tòa án xác định ông Chu Tiến H, sinh
năm 1947 là cha đẻ của anh Nguyễn Thanh T ông nhất trí và không có ý kiến gì
khác.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T trình bày:
Ông Chu Tiến H là chồng bà, ông H, sinh năm 1947, chết ngày 11/12/2006
(Theo giấy chứng tử số 18/2006 ngày 12 tháng 12 năm 2006 của UBND xã B,
huyện Hạ H). Năm 1986, ông Chu Tiến H có lên công tác, làm việc tại Hợp tác xã
Duy Phong – L và có quen biết bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1955. Năm 1987 ông
H và bà Đ có sinh ra anh Nguyễn Thanh T. Nay anh Nguyễn Thanh T có yêu cầu
Tòa án xác định ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 là cha đẻ của anh Nguyễn Thanh
T bà nhất trí và không có ý kiến gì khác.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Q trình bày:
Ông Chu Tiến H là bố ông, sinh năm 1947, chết ngày 11/12/2006 (Theo giấy
chứng tử số 18/2006 ngày 12 tháng 12 năm 2006 của UBND xã B, huyện Hạ H).
Năm 1986, bố ông là ông Chu Tiến H có lên công tác, làm việc tại Hợp tác xã Duy
Phong – L và có quen biết bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1955. Năm 1987 ông H và
bà Đ có sinh ra anh Nguyễn Thanh T. Nay anh Nguyễn Thanh T có yêu cầu Tòa án
xác định ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 là cha đẻ của anh Nguyễn Thanh T ông
nhất trí và không có ý kiến gì khác.
* Tại phiên họp đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - L phát biểu ý
kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký phiên họp kể từ khi thụ lý
việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết việc dân
sự đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại các Điều 68, 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 10 Điều 29, Điều 35, điểm t khoản 2 Điều 39,
khoản 3 Điều 367, Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư
pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án theo
Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội; Điều 90, khoản 2 Điều 101,
khoản 2 Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 39 Bộ luật dân sự;
Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Thanh T về việc xác
định ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 (đã chết) là cha đẻ của anh Nguyễn Thanh T.
Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBNTVH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
4
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Người yêu cầu phải nộp tiền lệ phí giải quyết
việc dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của người yêu cầu, ý kiến đại diện Viện kiểm sát
nhân dân khu vực 1 - L tại phiên họp, Tòa án nhân khu vực 1 - L nhận định như
sau:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Thanh T, cư
trú tại tổ 28, phường Đ, thành phố L, tỉnh L, nay là phường T, tỉnh L. Anh T yêu
cầu Tòa án giải quyết xác định ông Chu Tiến H (đã chết) là cha đẻ của anh Nguyễn
Thanh T, nên đây là yêu cầu xác định cha cho con thuộc yêu cầu về Hôn nhân và
gia đình theo khoản 10 Điều 29, Điều 35, điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân
sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và
Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của
Quốc hội, Điều 90, khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 Luật Hôn nhân và gia
đình thì việc anh Nguyễn Thanh T yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân khu vực 1 - L.
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng để
các đương sự tham gia phiên họp. Ông Đào Xuân Khoát, ông Chu Quang H, bà
Nguyễn Thị Đ, bà Đinh Thị T là những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều
vắng mặt. Tuy nhiên, quá trình giải quyết việc dân sự ông Khoát, ông Hòa, bà Đ,
bà T đã có lời khai và có ý kiến xin được vắng mặt tại phiên họp. Căn cứ khoản 2,
khoản 3 Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
[2] Xét yêu cầu của anh Nguyễn Thanh T:
Lời trình bày của anh Nguyễn Thanh T phù hợp với các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án như: Lời khai của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Nguyễn Thị Đ là mẹ của anh T, ông Đào Xuân Khoát trước đây là chồng của bà
Đ, bà Đinh Thị T là vợ của ông H, anh Chu Q là con của ông H, bà T. Năm 1986,
ông Chu Tiến H có lên công tác làm việc tại Hợp tác xã Duy Phong, địa chỉ bản S,
xã S, L có quen biết với bà Đ và sinh ra anh Nguyễn Thanh T năm 1987. Ông Đào
Xuân Khoát và anh Nguyễn Thanh T không có quan hệ huyết thống cha con và kết
quả phân tích ADN, Hội đồng khoa học Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di
truyền GENTIS kết luận: Anh Chu Q và anh Nguyễn Thanh T có quan hệ huyết
thống theo dòng nội (trên NST Y). Vì vậy có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của anh
Nguyễn Thanh T xác định ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 (đã chết) là cha của anh
Nguyễn Thanh T.
[5] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào Điều 149 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBNTVH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,

5
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Người yêu cầu phải nộp lệ phí
giải quyết việc dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - L, đưa ra đề
nghị về việc giải quyết vụ việc dân sự là Hn toàn phù hợp với quy định của pháp
luật và nội dung vụ việc, vì vậy cần được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 10 Điều 29, Điều 35, điểm t khoản 2 Điều 39, khoản 3 Điều
367, Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa
thành niên, Luật phá sản và Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án theo Luật số
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội; Điều 90, khoản 2 Điều 101, khoản 2
Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 149 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBNTVH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Thanh T về việc “Yêu cầu xác định
cha cho con”.
Xác định ông Chu Tiến H, sinh năm 1947 (đã chết) là cha đẻ của anh
Nguyễn Thanh T.
2. Về lệ phí: anh Nguyễn Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Bằng chữ: Ba
trăm nghìn đồng) lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự, nhưng được khấu trừ vào
số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Phòng Thi hành án dân sự khu vực 1 – L theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001377 ngày 10/7/2025. Anh T đã nộp đủ
lệ phí.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự có mặt có quyền kháng cáo quyết định
giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự vắng
mặt có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định này được thông báo
hoặc niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh L;
- VKSND khu vực 1 - L;
- THADS tỉnh L.
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- UBND phường T, tỉnh L;
6
- Lưu hồ sơ việc dân sự.
Nga
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm