Quyết định số 88/2024/QĐST-HNGĐ ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 88/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 88/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 88/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 88/2024/QĐST-HNGĐ ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 88/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Đinh Trọng H và chị Hoàng Thị T thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 88/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 31 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
(V/v Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận nuôi con khi ly hôn)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc hôn nhân và gia đình gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Văn Chất.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên họp: Bà
Phan Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân và gia đình thụ lý số:
490/2024/TLST-HNGĐ ngày 02/10/2024 về “Yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn và thỏa thuận nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm
giải quyết việc hôn nhân và gia đình số 476/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng
10 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc:
1. Anh Đinh Trọng H, sinh năm 1980; ĐKHKTT: Số nhà H T, khu F,
phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương; Nơi ở hiện nay: Số nhà G N, khu F,
phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
2. Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1987; Nơi cư trú trước khi xuất cảnh: Số
nhà H T, khu F, phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Đài
Loan. Vắng mặt, có quan điểm xin vắng mặt.
Người được chị T ủy quyền về việc giao, nhận các văn bản tố tụng của
Tòa án: Anh Đặng Thái L, sinh năm 1985; địa chỉ: Khu dân cư T, phường S,
thành phố C, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và gia đình, bản tự khai của anh
Đinh Trọng H, chị Hoàng Thị T và các tài liệu khác có trong hồ sơ thể hiện:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Trọng H và chị Hoàng Thị T được tự do
tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường C, thành phố
H, tỉnh Hải Dương vào ngày 05/02/2010. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng
không hợp nhau về tính cách, lối sống cũng như bất đồng trong làm ăn phát triển
2
kinh tế gia đình và nuôi dạy con cái. Năm 2020 chị T đi lao động tại Đài Loan.
Từ khi chị T đi, vợ chồng ít liên lạc với nhau, thỉnh thoảng chị T chỉ gọi điện về
nói chuyện với con. Nay anh H và chị T đều xác định tình cảm vợ chồng không
còn và cùng thống nhất đề nghị Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn của anh
chị.
Về con chung: Anh H và chị T đều xác định vợ chồng có 02 con chung là
Đinh Thị Phương A, sinh ngày 09/7/2010 và Đinh Trọng Hoàng M, sinh ngày
17/5/2015, hiện cả hai con đang ở với anh H. Khi ly hôn, anh H và chị T thống
nhất giao cả 02 con cho anh H nuôi dưỡng. Anh H tự nguyện không yêu cầu chị
T cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh H và chị T đều không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Tại phiên họp, anh H và chị T đều vắng mặt, có đơn và quan điểm xin giải
quyết vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương có quan điểm: Về việc
tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và các đương sự đã chấp hành đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết việc dân sự: Đề
nghị áp dụng các Điều 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 149
Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn của anh Đinh Trọng H và chị Hoàng Thị T. Về con
chung: Chấp nhận sự thỏa thuận của anh H và chị T, giao con chung là Đinh Thị
Phương A, sinh ngày 09/7/2010 và Đinh Trọng Hoàng M, sinh ngày 17/5/2015
cho anh H nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của anh H không yêu cầu chị T
phải cấp dưỡng tiền nuôi con. Về lệ phí: Chấp nhận sự tự nguyện của anh H chịu
toàn bộ lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc hôn nhân và
gia đình, quan điểm của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Anh Đinh Trọng H hiện đang sinh sống tại phường C, thành phố H,
tỉnh Hải Dương. Chị Hoàng Thị T hiện đang sinh sống và làm việc tại Đài Loan,
có hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh tại phường C, thành phố H, tỉnh Hải
Dương. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35, điểm b
3
khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
[1.2] Các văn bản chị Hoàng Thị T đã gửi về cho Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương gồm Đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và gia đình, bản tự khai,
giấy ủy quyền đều có xác nhận của Văn phòng K tại Đ nên được xác định là hợp
pháp.
[1.3] Quá trình giải quyết, các đương sự đều có đơn và quan điểm đề nghị
giải quyết vắng mặt nên căn cứ Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
quyết định mở phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Trọng H và chị Hoàng Thị T kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường C, thành phố H,
tỉnh Hải Dương vào ngày 05/02/2010 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình
chung sống, anh H và chị T đều xác định vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn từ năm
2019. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau về tính cách, lối sống cũng
như bất đồng trong làm ăn phát triển kinh tế gia đình và nuôi dạy con cái. Năm
2020, chị T đi lao động tại Đài Loan. Từ đó vợ chồng sống ly thân, không ai
quan tâm đến ai. Nay anh H và chị T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn
và cùng thống nhất đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn của anh chị. Xét
thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh H và chị T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của anh
H, chị T là phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Anh H và chị T đều xác định vợ chồng có 02 con
chung là Đinh Thị Phương A, sinh ngày 09/7/2010 và Đinh Trọng Hoàng M,
sinh ngày 17/5/2015, hiện đang ở cùng anh H. Anh H và chị T thống nhất thỏa
thuận giao cả hai con chung cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục. Xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp
với quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, không trái
đạo đức xã hội và phù hợp với nguyện vọng của các con chung nên cần chấp
nhận. Chấp nhận sự tự nguyện của anh H không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng
tiền nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh H và chị T đều không đề nghị giải
quyết. Do vậy, Tòa án không xem xét, giải quyết.
[3] Về lệ phí: Chấp nhận sự tự nguyện của anh H chịu toàn bộ lệ phí sơ
thẩm giải quyết việc hôn nhân và gia đình theo quy định.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ các Điều 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2
Điều 29, khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37, Điều 149, Điều 367 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Đinh
Trọng H và chị Hoàng Thị T.
2. Về quan hệ con chung: Công nhận sự thỏa thuận của anh Đinh Trọng H
và chị Hoàng Thị T. Giao cho anh H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục 02 con chung là Đinh Thị Phương A, sinh ngày 09/7/2010 và Đinh Trọng
Hoàng M, sinh ngày 17/5/2015 kể từ tháng 11/2024 cho đến khi các con chung
tròn 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh H không yêu cầu chị T phải cấp
dưỡng tiền nuôi con. Sau khi ly hôn, chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con
chung mà không ai được cản trở.
3. Về lệ phí: Anh Đinh Trọng H tự nguyện chịu cả 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng lệ
phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng do anh Đặng Thái L nộp thay, theo Biên lai
thu số 0005170 ngày 02/10/2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
Anh H đã nộp đủ lệ phí.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường Cẩm Thượng, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Văn Chất
Tải về
Quyết định số 88/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 88/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm