Quyết định số 85/2025/QĐST-DS ngày 27/05/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 85/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 85/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 85/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 85/2025/QĐST-DS ngày 27/05/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gia Lâm (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 85/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | vds |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
___________________
Số: 85/2025/QĐST-VDS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
K ngày 27 tháng 5 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K
- Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên họp: Bà Thái Thị Hà Thu
- Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Tiến Đạt - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên họp: Bà Trần
Thanh Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, thành
phố Hà Nội, mở phiên họp dân sự sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
lý số 01/2025/TLST - VDS ngày 02/01/2025 về việc: “Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
52/2025/QĐST-VDS ngày 20 tháng 5 năm 2025 gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông T V T, sinh năm 1959.
Nơi cư trú: Thôn S, xã L, huyện K, thành phố Hà Nội
(có mặt)
- Người bị yêu cầu: Ông T V Y, sinh năm 1953
Nơi cư trú cuối cùng: thôn S, xã L, huyện K, thành phố Hà Nội.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà D T B, sinh năm 1952
2. Chị T K N, sinh năm 1974
3. Chị T T H, sinh năm 1977
4. Anh T N C, sinh năm 1980
Cùng đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ Z, ngách X, phường P, quận B,
thành phố Hà Nội. (Đều có mặt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo Đơn yêu cầu và các bản khai tại Toà án của người yêu cầu là ông T
V T, nội dung việc dân sự như sau:
2
Ông là em trai ruột của ông T V Y. Bố mẹ ông là cụ T V D, sinh năm 1928
và cụ T T T1, sinh năm 1928. Cụ D chết năm 1984, cụ T1 chết năm 2015. Ông
Y có vợ là bà D T B, sinh năm 1952. Ông Y và bà B có 03 người con chung là T
K N, T T H, T N C và đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 6, phường P, quận
B, thành phố Hà Nội. Ông Y và bà B không có con riêng, không có con nuôi.
Sau khi kết hôn, vợ chồng ông Y, bà B sinh sống cùng bố mẹ ông là cụ T V
D và cụ T T T1 tại thôn S, xã L, K, Hà Nội. Sau khi bà B sinh con đầu lòng thì
bà B chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở xã Hội Xá nhưng ông Y không chuyển khẩu về
cùng với vợ và con mà đi lại hai nhà nhưng sinh sống tại nhà ở thôn S là chính.
Năm 1982, ông Y bị tai biến mạch máu não, tuy vẫn minh mẫn, tỉnh táo nhưng
sức khỏe giảm sút. Khoảng tháng 10 năm 1982, khi đó ông Y đang sinh sống
với bố mẹ đẻ ở thôn S, xã L, K, Hà Nội thì bỏ đi nhưng không ai biết ông Y đi
đâu. Gia đình, vợ con, anh chị em của ông Y cùng nhau đi tìm ở khắp nơi, dùng
nhiều biện pháp nhưng đều tìm thấy ông Y. Từ năm 1982 đến nay, gia đình ông
chưa có bất cứ tin tức gì của ông Y, không biết ông Y đi đâu và khi nào trở về.
Do ông Y bỏ nhà đi từ năm 1982 cho đến nay không có tin tức gì nên ông
đề nghị Tòa án nhân dân huyện K tuyên bố ông Y mất tích theo quy định của
pháp luật và không yêu cầu quản lý tài sản.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: Bà D T B, chị T K N, chị T T
H và anh T N C đều thống nhất trình bày:
Ông T V Y và bà D T B kết hôn năm 1973, đăng ký kết hôn tại xã Hội
Xá, huyện K, thành phố Hà Nội (nay là phường P, quận B, thành phố Hà Nội).
Ông Y và bà B có 04 người con (mất 1 còn 3) là T K N, sinh năm 1974; Trần
Kim Đan (sinh đôi với chị Tuyến nhưng đã mất khi được vài ngày tuổi); T T H,
sinh năm 1977 và T N C, sinh năm 1980. Ông Y và bà B không có con riêng,
không có con nuôi. Hiện bà B và các con đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại Số
C, ngách X, đường P, tổ Z, phường P, quận B, thành phố Hà Nội.
Về thời điểm cũng như địa chỉ trước khi ông Y bỏ đi biệt tích: bà B và các
con đều có lời khai thống nhất với lời khai của ông T, đều xác định ông Y đã bỏ
đi từ năm 1982, địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của ông Y là thôn S, xã L, huyện K,
thành phố Hà Nội, đến nay bà B và các con không có bất cứ thông tin gì của ông
Y, không biết ông Y còn sống hay đã chết.
Bà B và các con có lời trình bày ban đầu là không đồng ý về việc ông T
yêu cầu ông Y mất tích, tuy nhiên sau đó các đương sự thay đổi quan điểm và
đồng ý với yêu cầu của ông T về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố ông T V Y mất
tích và không có bất cứ yêu cầu nào khác.
Tại phiên họp: Người yêu cầu cũng vẫn giữ nguyên yêu cầu tuyên bố ông
Tính mất tích, không yêu cầu giải quyết về việc quản lý tài sản.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà B, bà H, bà N và ông
C đồng ý với yêu cầu của ông T về việc đề nghị Tòa án tuyên bố ông Y mất tích,
ngoài ra không có bất cứ yêu cầu nào khác.
3
Các đương sự đều có lời trình bày là từ thời điểm đăng tin tìm kiếm ông Y
trên phương tiện thông tin đại chúng đến nay đã hơn 4 tháng nhưng vẫn không
có bất cứ tin tức gì của ông Y.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện K: Tòa án tiến hành thụ lý vụ
việc dân sự đúng quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết, Thẩm phán, thư
ký tiến hành thu thập chứng cứ khách quan; phiên họp đảm bảo đúng nguyên tắc
tố tụng, đề nghị Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp chấp nhận đơn yêu cầu của ông
T về việc tuyên bố mất tích đối với ông Y.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện K nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền: Theo đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của
ông T V T đối với ông T V Y, địa chỉ và nơi cư trú cuối cùng tại thôn S, xã L,
huyện K, thành phố Hà Nội; Căn cứ khoản 3 Điều 27, Điều 35 Bộ luật Tố tụng
dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K.
[1.2]. Về quyền yêu cầu: Ông T V T là em trai ruột của ông T V Y, ông Y
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự thụ lý số 135, ngày
12/12/2022 về việc Đòi quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là ông T V T, bị
đơn là ông T V U và ông T V V nên ông T là người có quyền yêu cầu tuyên bố
ông Y mất tích theo quy định tại Điều 391 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung yêu cầu: Theo lời khai của các đương sự và xác minh tại
chính quyền địa phương xác định được:
Ông Y là anh ruột ông T. Bố mẹ ông T và ông Y là cụ T V D, sinh năm
1928 và cụ T T T1, sinh năm 1928. Cụ D chết năm 1984, cụ T1 chết năm 2015,
trước khi chết hai cụ đều sinh sống tại thôn S, xã L, huyện K, thành phố Hà Nội.
Ông T V Y, sinh năm 1953 có vợ là bà D T B. Ông Y và bà B có 04 người con
chung nhưng chết 1 còn 3 là: T K N, sinh năm 1974, T T H, sinh năm 1977 và T
N C, sinh năm 1980. Ông Y, bà B không có con nuôi, không có con riêng.
Qua xác minh tại Ủy ban nhân dân xã L cũng như lời khai của các đương
sự đều thể hiện: Ông Y cư trú tại thôn thôn S, xã L, huyện K, thành phố Hà Nội.
Từ năm 1982 ông Y bỏ đi khỏi nơi cư trú cho đến nay. Vợ và các con ông Y
cũng như các anh chị em ông Y đã tiến hành tìm kiếm ông Y nhiều nơi, nhiều
năm nhưng vẫn không có tin tức gì, không có thông tin xác thực hiện ông Y còn
sống hay đã chết.
Sau khi thụ lý việc dân sự ngày 02/01/2025, Tòa án nhân dân huyện K đã
ra Quyết định thông báo tìm kiếm ông T V Y theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
392 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Đăng tin trên Báo Nhân dân 3 số liên tiếp là số
25267, ngày 14/01/2025, số 25268, ngày 15/01/2025 và số 25269, ngày
4
16/01/2025; phát sóng trên Đài Tiếng nói Việt Nam tại kênh (VOV5) 3 ngày
liên tiếp là ngày 14/01/2025, ngày 15/01/2025, ngày 16/01/2025 và đăng trên
cổng thông tin điện tử của Tòa án ngày 13/01/2025. Tuy nhiên cho đến nay đã
hết thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên nhưng không
có tin tức gì của ông Y.
Từ những nhận định trên có đủ căn cứ xác định ông T V Y không còn
sinh sống tại địa phương từ năm 1982 cho đến nay, đã biệt tích trên 02 (hai) năm
liền không có tin tức gì về ông Y. Nơi cư trú cuối cùng của ông Y trước khi biệt
tích là thôn S, xã L, huyện K, thành phố Hà Nội. Căn cứ Điều 68 Bộ luật dân sự,
Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của ông T đối với
ông Y.
[3]. Về ngày biết tin tức cuối cùng của ông T V Y: Các đương sự đều có
lời khai thống nhất là thời điểm ông Y bỏ đi là năm 1982, không biết ngày,
tháng cụ thể, chính xác. Theo biên bản làm việc của Tòa án với UBND xã L
cũng xác nhận ông Y bỏ đi từ năm 1982, không xác nhận ngày, tháng có tin tức
cuối cùng của ông Y. Vì vậy, căn cứ vào Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015
Tòa án xác định ngày biết tin tức cuối cùng của ông Y được tính từ ngày đầu
tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng tức là ngày 01/01/1983.
[4]. Về thời điểm mất tích của ông T V Y: Căn cứ Điều 68 và Điều 148
của Bộ luật Dân sự năm 2015, ngày mất tích của ông Y là ngày đầu tiên kế tiếp
của ngày kết thúc thời hạn 02 năm liền kề từ ngày biết được tin tức cuối cùng về
ông Y (ngày 01/01/1983) thì ngày mất tích của ông Y xác định là ngày
02/01/1985.
[5]. Về quản lý tài sản: không xem xét, giải quyết do không có đương sự
nào yêu cầu.
[6] Về lệ phí Tòa án: Ông T V T thuộc đối tượng người cao tuổi nên được
miễn toàn bộ tiền lệ phí giải quyết việc dân sự.
[7] Ý kiến của Kiểm sát viên có căn cứ và phù hợp với nhận định của Tòa
án nên được chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 2 Điều 39; Điều 369, Điều 370,
Điều 371, Điều 372, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 68 và Điều 148 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án được miễn nộp lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu của ông T V T về việc yêu cầu tuyên bố ông T V Y
là mất tích.
Tuyên bố: Ông T V Y năm sinh 1953; Địa chỉ cư trú cuối cùng trước khi
biệt tích: thôn S, xã L, huyện K, thành phố Hà Nội mất tích từ ngày 02/01/1985.
5
2. Quản lý tài sản: không xem xét, giải quyết.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Ông T V T được miễn nộp toàn
bộ tiền lệ phí giải quyết việc dân sự.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
- Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày công bố quyết định. Các đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được tống đạt quyết định
hoặc quyết định được niêm yết theo quy định của pháp luật.
- Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời
hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP. Hà Nội
- VKSND TP. Hà Nội
- VKS.ND.H K;
- Chi Cục THA huyện K
- UBND xã L;
- Lưu hồ sơ;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Thái Thị Hà Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 02/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm