Quyết định số 69/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03/04/2025 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 69/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 69/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03/04/2025 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Công Tây (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 69/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 03/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
TỈNH TIỀN GIANG
Bn án s: 69/2025/HN-ST.
Ngày: 03-4-2025.
V/v tranh chấp: “Yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đặng Thị Thanh Trinh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Trần Thu Hồng.
2. Nguyễn Thị Cẩm Hồng.
- Thƣ phiên tòa: Bà Trần Thị Ngọc Thúy Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Công Tây, tỉnh Tiền
Giang tham gia phiên toà: Không tham gia.
Ngày 03 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 302/2024/TLST-HNngày 06 tháng
11 năm 2024 về tranh chấp: Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:20/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 24 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số:27/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 17/3/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng Đ, sinh năm 1996.
Địa chỉ: ấp A, xã M, huyện Đ, tỉnh L.
Đại diện theo y quyền: Trần Thị Kim P, sinh năm 1987 (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.
- Bị đơn: Lê Minh T, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn, đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Hồng Đ có chị Trần Thị Kim P trình bày:
Ch Nguyn Th Hồng Đ anh Minh T đã ly hôn theo Quyết định
s:233/2023/QĐST-HNGĐ ngày 26/6/2023 của tòa án nhân dân huyện G, tnh
T, trong đó con chung tên Lê Gia P, sinh ngày 02/08/2016 giao cho anh Lê Minh
T đưc trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung Gia P tròn 18
tuổi, lao động được. Tuy nhiên, t khi ly hôn anh Minh T theo quyết định
này thì ch Đ đã thc hin cấp dưỡng nuôi con đúng theo quy định. Hin tại
2
Gia P nguyện vọng được ch Đào chăm sóc nuôi dưỡng, bản thân ch Đ
làm nghề t do, ch Đ đủ điu kiện để chăm sóc nuôi ỡng P tốt hơn,
hin nay cháu P đã về sinh sng tại nhà ch Đào, do ch Đ đang trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Do đó, để đảm bo việc chăm sóc, tạo điều kin cho con tốt hơn nên ch
Nguyn Th Hng Đ khi kiện như sau:
- Yêu cầu thay đi quyền nuôi con chung: Giao con chung tên Gia P
sinh ngày 02/08/2016 để ch Đ đưc quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi
con chung tròn 18 tuổi.
V cấp dưỡng nuôi con: Ch Đ không yêu cầu anh Tin cấp dưỡng nuôi
con.
* Bị đơn Lê Minh T đã được tòa án tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án,
thông báo vphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và
hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh
Tiện không đến và cũng không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây tranh
chấp về Hôn nhân gia đình về việc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo
quy định Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2].Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ vụ án, tòa án
nhân dân huyện G đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định
của pháp luật. Bđơn anh Minh T đã được tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến
lần thứ hai nhưng không đến nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[3].Về nội dung: Đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Hồng Đ có chị Trần Thị Kim P yêu cầu:
- Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn, cụ thể: Giao con chung tên
Gia P, sinh ngày 02/08/2016 để cho ch Đ đưc trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi con chung tròn 18 tuổi, lao động được.
V cấp dưỡng nuôi con: Chị Đ không yêu cầu anh Tin cấp dưỡng nuôi
con.
Hội đồng xét xnhận thấy rằng: Ngày 26/06/2023, chị Nguyễn Thị Hồng
Đ anh Minh T đã ly hôn theo Quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn
sự thỏa thuận của các đương sự số:233/2023/QĐST-HNGĐ ngày 26/6/2023
của tòa án nhân dân huyện G, tỉnh T với nội dung: “Về con chung: Giao con
chung tên Gia P, sinh ngày 02/08/2016 cho anh Minh T được trực tiếp
3
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung Gia P, sinh ngày 02/08/2016
tròn 18 tuổi, lao động được. Chị Nguyễn Thị Hồng Đ không phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm
sóc giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.
Hiện nay, chị Đ trình bày con chung Gia P, sinh ngày 02/08/2016 đang
sống chung với chị Đ, hiện do chị Đ chăm sóc, nuôi dưỡng, do con chung
nguyện vọng muốn sống chung với chị Đ, đồng thời chị Đ cũng thu nhập ổn
định, muốn gần bên con để đảm bảo cho sự phát triển của con.
Hội đồng xét xử nhận thấy rằng: Theo đơn xin xác nhận ngày 16/12/2024
của hiệu trưởng trường tiểu học Nguyễn Văn T thể hiện: “Em Gia P hiện
đang học lớp ¾ trường tiểu học Nguyễn Văn Tđịa chỉ khu phố A, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh L và tại đơn xin xác nhận ngày 11/12/2024 xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã M xác nhận nội dung như trong đơn chị Đ trình bày là đúng, từ
tháng 06/2023 chị Đ người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên
Gia P, sinh ngày 02/08/2016, cháu P phát triển tốt về thể chất, tinh thần, chị Đ
công việc thu nhập ổn định, đảm bảo đủ điều kiện nuôi con, đồng thời tại bản
tự khai của con chung Gia P, sinh ngày 02/8/2016 cũng thể hiện con chung
có nguyện vọng được mong muốn được sống chung với chị Đ.
Theo quy định của Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét
xử thấy xét điều kiện, thu nhập kinh tế, công việc và nơi của hai bên, chị Đ
thu nhập ổn định, nơi cố định công việc phù hợp để đảm bảo quyền lợi
của con khi giao con cho chị Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, đồng thời con
chung hiện nay đang sống với chị Đ, đang học tại trường Nguyễn Văn T, địa chỉ
khu phố A, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh L nơi chị Đ hiện đang sinh sống, từ tháng
06/2023 cho đến nay con chung đã về sống chung với chị Đ, do đó hội đồng xét
xử nhận thấy cần để đảm bảo cho sự ổn định của con chung, nên cần giao con
chung cho chị Đào được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với nguyện
vọng của con chung được mong muốn sống chung với chị Đ. Hội đồng xét xử
nhận thấy việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
nuôi dưỡng để đảm bảo quyền, lợi ích, đảm bảo điều kiện sinh sống nguyện
vọng của con chưa thành niên, do vậy cần thiết giao con chung Gia P, sinh
ngày 02/08/2016 cho chĐ được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng đến khi con đủ
18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi khác phù hợp với thực tế phù hợp với
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
theo quy định của luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ quyền của
mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thoả thuận được thì Toà
án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi
4
mặt của con; nếu con từ đ07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con’.
[4]. Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Do chị Đ không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng
nuôi con chung nên anh Tiện không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[5]. Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí phải chịu án phí theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật ttụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 của Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban thường v Quc Hi quy
định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng Dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia
đình; Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý sdụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng Đ về việc yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn.
2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Gia P, sinh ngày 02/08/2016 cho chị
Nguyễn Thị Hồng Đ được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con
chung Lê Gia P, sinh ngày 02/08/2016 đủ 18 tuổi, lao động được.
Anh Lê Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chămc con chung không ai được quyền ngăn cản.
Khi xét thấy cần thiết hoặc do điều kiện sống sự thay đổi, vợ chồng
thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật và lợi ích của con chung, các
bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Về mức cấp dưỡng nuôi con: Do chị Đ không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị Đào đã nộp theo biên lai thu số 0009937
5
ngày 06/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh T được cấn trừ
nên xem như chị Đ đã nộp xong án phí.
5.Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt quyền
kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản
án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tnh Tiền Giang;
- VKSND huyện G;
- Chi Cục THADS huyện G;
- UBND xã B, huyện G,TG;
- Löu hoà sô.
Đặng Thị Thanh Trinh
6
Tải về
Quyết định số 69/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 69/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 69/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 69/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất