Quyết định số 69/2025/QĐST-DS ngày 11/06/2025 của TAND Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 69/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 69/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 69/2025/QĐST-DS
| Tên Quyết định: | Quyết định số 69/2025/QĐST-DS ngày 11/06/2025 của TAND Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND Q. Thanh Xuân (TAND TP. Hà Nội) |
| Số hiệu: | 69/2025/QĐST-DS |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 11/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH XUÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
---***---
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---***---
Số: 69/2025/QĐST – DS
Thanh Xuân, ngày 11 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Hoàng Thị Thu Hiền
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Anh Minh - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Thanh Xuân.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thanh Xuân tham gia phiên họp:
Bà Nguyễn Thị Tố Lan - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 167/2025/TLST - VDS, ngày 04/12/2024, về việc "Yêu cầu tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi" theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải
quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST- VDS, ngày 28 tháng 5 năm 2025, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Anh Đặng Đức C, sinh năm 1980
Nơi thường trú: 1607 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N,
quận T, thành phố Hà Nội.
Nơi cư trú: P503 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N, quận
T, thành phố Hà Nội.
- Người bị yêu cầu: Chị Thẩm Thị Thu T, sinh năm 1982
Nơi thường trú: 1607 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N,
quận T, thành phố Hà Nội.
Nơi cư trú: P503 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N, quận
T, thành phố Hà Nội.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Thẩm Văn Đ, sinh năm 1959
2. Bà Vũ Thị M, sinh năm 1958
Cùng địa chỉ: Tổ 22 phường L, quận L, thành phố Hà Nội.
3. Chị Thẩm Thị Thuỳ D, sinh năm 1990; địa chỉ: (là em gái chị T)
Cùng địa chỉ: Tổ 22 phường L, quận L, thành phố Hà Nội; Hiện ở: P2008
Chung cư 319 – HC H, Tổ 10 phường B, quận L, thành phố Hà Nội;
4. Cháu Đặng Ngọc Khánh L, sinh năm 2006
5. Cháu Đặng Hoàng Y, sinh năm 2008
6. Cháu Đặng Kim K, sinh năm 2012
Cùng địa chỉ tại: P503 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N,
quận T, thành phố Hà Nội.
Tại phiên họp có mặt anh C, chị T, ông Đ . Các đương sự khác có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
* Theo đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự và
quá trình giải quyết vụ án, anh Đặng Đức C trình bày:
Anh và chị Thẩm Thị Thu T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tìm hiểu, có đăng
ký kết hôn ngày 09 tháng 02 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số:
14/2006 tại UBND phường Long Bên, quận Long Biên, TP Hà Nội.
Quá trình tìm hiểu, kết hôn, tình trạng sức khoẻ, tinh thần của chị T hoàn
toàn bình thường. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian sau khi kết hôn
và lần lượt có 03 người con chung là các cháu: Đặng Ngọc Khánh L, sinh
ngày: 06/09/2006, Đặng Hoàng Y, sinh ngày 16/09/2008 và cháu Đặng Kim K,
sinh ngày 09/12/2012.
Đến năm 2015, chị T có biểu hiện bất ổn về tâm lý. Từ năm 2015 đến nay,
anh và gia đình đưa chị T khám và điều trị ở Bệnh viện Tâm thần H, có thời gian
điều trị ở Bệnh viện Tâm thần K, nhưng tình trạng bệnh vẫn không thuyên giảm.
Sau thời gian điều trị ở bệnh viện về, tình trạng của chị T có ổn hơn, nhưng khi về
nhà một thời gian bệnh lại tái phát, không làm chủ được hành vi, khiến gia đình
luôn sống trong tình trạng căng thẳng, áp lực… Mọi việc trong gia đình, chăm sóc,
nuôi dạy các con đều do một mình anh thực hiện.
Để giải quyết các thủ tục hành chính, anh C nộp đơn đề nghị Tòa án tuyên
bố chị Thẩm Thị Thu T mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân
sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Hiện nay anh chị không
sống cùng nhau, chị T đang sống cùng bố mẹ đẻ chị T là ông Thẩm Văn Đ và bà
Vũ Thị M. Trường hợp Toà án tuyên bố chị T mất năng lực hành vi dân sự, hạn
3
chế năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
anh đề nghị Toà án cử ông Thẩm Văn Đ - bố đẻ chị T là người giám hộ cho chị
Thẩm Thị Thu T để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho chị T.
Ngoài ra, anh C không yêu cầu Toà án giải quyết nội dung nào khác.
* Chị Thẩm Thị Thu T có ý kiến: Chị không đồng ý với yêu cầu của anh
Đặng Đức C. Từ năm 2015, do sau khi chị sinh con, sức khoẻ yếu, anh C không
chia sẻ với chị nên dẫn đến việc chị suy nghĩ nhiều và thường xuyên mất ngủ. Từ
đó đến nay thỉnh thoảng chồng chị đưa chị vào Bệnh viện tâm thần điều trị. Sau
khi điều trị hiện tại sức khoẻ của chị hoàn toàn bình thường, hiện chị đang mở
trung tâm tiếng anh. Chị đề nghị Toà án căn cứ Kết luận giám định sức khoẻ tâm
thần đối với chị để giải quyết. Trường hợp Toà án tuyên bố chị là mất năng lực
hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi dân sự thì chị đề nghị Toà án chỉ định ông Thẩm Văn Đ là bố đẻ
chị là người giám hộ cho chị.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Thẩm Văn Đ, bà Vũ Thị My – là bố mẹ đẻ của chị Thẩm Thị Thu
Thuỷ, chị Thẩm Thị Thuỳ Dung – em gái chị T đều thống nhất trình bày: Chị Thẩm
Thị Thu Thuỷ từ khi sinh ra và lớn lên sức khoẻ hoàn toàn bình thường. Đến năm
2006 chị T và anh Đặng Đức C kết hôn và lần lượt có với nhau 03 người con chung
là các cháu Đặng Ngọc Khánh L, sinh ngày: 06/09/2006, Đặng Hoàng Y, sinh
ngày 16/09/2008 và cháu Đặng Kim K, sinh ngày 09/12/2012. Sau khi sinh, sức
khoẻ yếu và thương con nên chị T nghỉ dạy ở nhà chăm sóc con cái. Trong thời
gian này, chị T suy nghĩ nhiều và thường xuyên mất ngủ, có biểu hiện bất ổn về
tâm lý. Từ năm 2015 đến nay, gia đình đưa chị T khám và điều trị ở Bệnh viện
Tâm thần H, có thời gian điều trị ở Bệnh viện Tâm thần K. Sau điều trị, tình hình
sức khoẻ của chị T cũng tạm ổn và hiện chị đang ở cùng ông Thẩm Văn Đ và bà
Vũ Thị M. Anh Đặng Đức C có đơn đề nghị Toà án tuyên bố chị T mất năng lực
hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi dân sự thì ông Đ, bà M và chị D đề nghị Toà án căn cứ vào Kết
luận giám định sức khoẻ tâm thần đối với chị T để giải quyết. Trường hợp Toà án
tuyên bố chị T là mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự thì ông Đ, bà M và chị
D đề nghị Toà án chỉ định ông Thẩm Văn Đ là bố đẻ chị là người giám hộ cho chị.
Bà M và chị D có đơn xin vắng mặt.
4
- Các cháu Đặng Ngọc Khánh L, Đặng Hoàng Y và Đặng Kim K đều thống
nhất đề nghị Toà án căn cứ vào Kết luận giám định sức khoẻ tâm thần đối với mẹ
các cháu để giải quyết. Trường hợp Toà án tuyên bố mẹ các cháu là mất năng lực
hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi dân sự thì các cháu đề nghị Toà án chỉ định ông ngoại là Thẩm
Văn Đ là người giám hộ cho mẹ Thẩm Thị Thu T. Các cháu có đơn đề nghị được
vắng mặt.
Kết luận giám định sức khỏe tâm thần số 141/2025/KLGĐ ngày 19/5/2025
của Viện Pháp y tâm thần Trung ương kết luận: “Thời điểm giám định, đối tượng
Thẩm Thị Thu T có bệnh Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng cảm, giai đoạn bệnh
thuyên giảm. Theo phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 năm 1992 bệnh có mã số
F25.0. Đối tượng là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.
*Tại phiên họp:
- Anh Đặng Đức C vẫn giữ nguyên lời khai và đề nghị Tòa án căn cứ vào
Kết luận giám định, tuyên bố chị Thẩm Thị Thu T có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi và đề nghị Toà án chỉ định ông Thẩm Văn Đ là người giám hộ cho
chị T.
- Chị Thẩm Thị Thu Tcó ý kiến: Chị nhất trí với kết luận giám định sức khoẻ
tâm thần đối với chị. Trường hợp Toà án tuyên bố chị có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi dân sự thì chị đồng ý để ông Thẩm Văn Đ là bố đẻ chị là người
giám hộ cho chị.
- Ông Thẩm Văn Đ có ý kiến: Gia đình ông nhất trí với kết luận giám định
sức khoẻ tâm thần đối với chị T. Trường hợp Toà án tuyên bố chị T có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự thì ông và gia đình ông đề nghị Toà án
chỉ định ông Đ là người giám hộ cho chị T. Ông sẽ thực hiện việc giám hộ cho chị
T theo đúng quy định của pháp luật.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thanh Xuân phát biểu:
+ Về tố tụng và việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán và Thư ký và những
người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý việc dân sự cho đến trước thời điểm mở phiên
họp, Thẩm phán, Thư ký phiên họp và những người tham gia tố tụng đã chấp hành
đúng quy định tại khoản 1 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm a khoản 2 Điều
39; Điều 363; Điều 367, Điều 369 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về quan điểm giải quyết việc dân sự: Kết luận giám định sức khỏe tâm
thần số 141/2025/KLGĐ ngày 19/5/2025 của Viện Pháp y tâm thần Trung ương
5
kết luận: “Thời điểm giám định, đối tượng Thẩm Thị Thu T có bệnh Rối loạn phân
liệt cảm xúc loại hưng cảm, giai đoạn bệnh thuyên giảm. Theo phân loại bệnh quốc
tế lần thứ 10 năm 1992 bệnh có mã số F25.0. Đối tượng là người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi”. Do đó, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của anh Đặng
Đức C về việc tuyên bố chị Thẩm Thị Thu T có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi. Theo quy định pháp luật, anh Đặng Đức C là chồng chị T là giám hộ
đương nhiên của chị T. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ việc, anh Đặng Đức C
và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều có ý kiến đề nghị Toà án chỉ
định ông Thẩm Văn Đ là người giám hộ cho chị T. Yêu cầu của các đương sự phù
hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ các điều 23, 46, 47, 48, 49, 51, 53, 54 Bộ
luật Dân sự; các điều 149, 370, 371, 372, 376, 377, 378 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Đề nghị Toà án
chấp nhận yêu cầu của anh Đặng Đức C, tuyên bố chị Thẩm Thị Thu T có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và ghi nhận ý kiến của anh C và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị Toà án chỉ định ông Thẩm
Văn Đ là người giám hộ của chị Thẩm Thị Thu T. Đặng Đức C phải chịu án phí,
lệ phí. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện Kiểm sát nhân
dân quận Thanh Xuân tại phiên họp, Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân nhận định:
[1] Về tố tụng: Về thẩm quyền: Tại thời điểm thụ lý, chị Thẩm Thị Thu T
có địa chỉ thường trú tại: P503 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N,
quận T, thành phố Hà Nội, nên đơn yêu cầu của Đặng Đức C thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân theo quy định tại khoản 1 Điều
27, khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên họp, anh Đặng Đức
C yêu cầu Toà án tuyên bố vợ anh - chị Thẩm Thị Thu T là có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi. Kết luận giám định sức khỏe tâm thần số 141/2025/KLGĐ
ngày 19/5/2025 của Viện Pháp y tâm thần Trung ương kết luận: “Thời điểm giám
định, đối tượng Thẩm Thị Thu T có bệnh Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng
cảm, giai đoạn bệnh thuyên giảm. Theo phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 năm

6
1992 bệnh có mã số F25.0. Đối tượng là người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi”.
Như vậy, có đủ căn cứ chấp nhận đơn yêu cầu của anh Đặng Đức C, tuyên
bố chị Thẩm Thị Thu T có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy
định tại Điều 23 Bộ luật Dân sự.
Theo quy định pháp luật, Đặng Đức C là chồng của chị Thẩm Thị Thu T- là
người giám hộ đương nhiên của chị Thẩm Thị Thu T. Quá trình giải quyết vụ việc
và tại phiên họp, anh Đặng Đức C, chị Thẩm Thị Thu T, và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đều có ý kiến đề nghị Toà án chỉ định ông Thẩm Văn Đ là
người giám hộ cho chị Thẩm Thị Thu T khi chị T bị Toà án tuyên bố có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi. Xét đề nghị của các đương sự phù hợp quy định
pháp luật. Toà án ghi nhận và chỉ định để ông Thẩm Văn Đ là người giám hộ cho
chị Thẩm Thị Thu T. Ông Thẩm Văn Đ thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
giám hộ theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Bộ luật Dân sự.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp phù hợp với nhận định
của Chủ tọa phiên họp nên được chấp nhận.
[3]. Về lệ phí: Anh Đặng Đức C phải nộp lệ phí việc dân sự theo quy định
của pháp luật.
[4]. Các đương sự có quyền kháng cáo quyết định theo quy định pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 27; Điểm a khoản 2 Điều 35; khoản 2 Điều 39; các điều 149,
361, 369, 370, 371, 372, 376, 377 và Điều 378 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các điều 23, 47, 48, 53, 54, 57, và Điều 58 của Bộ luật Dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của Đặng Đức C đối với chị
Thẩm Thị Thu T
Tuyên bố: Chị Thẩm Thị Thu T, sinh năm 1982; Nơi thường trú: 1607 Tòa
Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N, quận T, thành phố Hà Nội; Nơi cư
trú: P503 – tòa Golden Palace, 54 Lê Văn Lương, phường N, quận T, thành phố

7
Hà Nội có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Quyết định cử ông Thẩm Văn Đ, sinh năm 1959; HKTT: Tổ 22 phường L,
quận L, thành phố Hà Nội; Hiện ở: Tổ 22 phường L, quận L, thành phố Hà Nội;
Hiện ở: P2008 Chung cư 319 – HC Hồng Tiến, Tổ 10 phường B, quận L, thành
phố Hà Nội – là người giám hộ cho chị Thẩm Thị Thu Thuỷ.
Ông Thẩm Văn Đ thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy
định.
2. Lệ phí: Anh Đặng Đức C phải nộp 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng lệ phí đã nộp theo
Biên lai thu tiền BLTU/23 số 0036762 ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận Thanh Xuân. Xác nhận anh Đặng Đức C đã nộp đủ lệ phí
sơ thẩm.
3. Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát nhân dân quận
Thanh Xuân có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10 ngày, Viện
Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội có quyền kháng nghị quyết định trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND quận Thanh Xuân;
- Lưu Hồ sơ việc dân sự.
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp
Hoàng Thị Thu Hiền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm