Quyết định số 606/2024/QĐPT-DS ngày 02/07/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về y/c công nhận và cho thi hành án tại việt nam bản án, quyết định về dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 606/2024/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 606/2024/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 606/2024/QĐPT-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 606/2024/QĐPT-DS ngày 02/07/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về y/c công nhận và cho thi hành án tại việt nam bản án, quyết định về dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự... |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 606/2024/QĐPT-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
QUYẾT ĐỊNH
PHÚC THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Đình Đức.
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Quỳnh Châu.
Bà Võ Thị Kim Thương.
Thư ký phiên họp: Bà Diệp Lê Quỳnh Anh - Thư ký Toà án, Toà án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
họp: Bà Đỗ Thị Thu Hồng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh mở phiên họp phúc thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 415/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 5 năm 2024 về: Yêu cầu xác định, phân
chia, xử lý tài sản chung để thi hành án. Do Quyết định sơ thẩm giải quyết việc
dân sự số 128/2024/QĐST-DS ngày 29/3/2024 của Toà án nhân dân Quận 12 bị
kháng cáo.
Theo Quyết định mở phiên họp số 3235/2024/QĐ-PT ngày 17/6/2024,
gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chấp hành viên Chi cục Thi hành
án dân sự Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh - ông Nguyễn Bá D. (có mặt)
Địa chỉ: B/C Đường T1, khu phố B1, phường T2, Quận M, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đoàn Minh T, sinh năm 1964. (có mặt)
2. Bà Nguyễn Thị Thanh L, sinh năm 1969. (có mặt)
Cùng địa chỉ: số H đường H1, khu phố S (khu phố C mới), phường T3,
Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận K, TP. Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: số U đường D1, phường H2, quận K, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Đỗ Khắc N. (có mặt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Người yêu cầu, Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự Quận M -
Ông Nguyễn Bá D trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 606/2024/QĐPT-DS
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2024
2
Ông Đoàn Minh T là người phải thi hành án đối với Bản án hình sự sơ
thẩm số 187/2018/HS-ST ngày 01/6/2018 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh và Bản án hình sự phúc thẩm số 257/2019/HS-PT ngày 14/5/2019 của
Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Quyết định Thi hành án số 150/QĐ-CCTHADS ngày 11/5/2020
và Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung số 59/QĐ-CCTHADS ngày 22/5/2020
của Chi cục thi hành án dân sự Quận M, thì ông Đoàn Minh T phải giao nộp số
tiền 2.780.000.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm tám mươi triệu đồng) và tiền lãi chậm
thi hành án cho Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận K, Thành phố Hồ Chí
Minh, là đại diện nộp vào ngân sách Nhà nước.
Ông Đoàn Minh T có tài sản chung với bà Nguyễn Thị Thanh L là phần
nhà đất tại địa chỉ số H đường H1, khu phố S, phường T3, Quận M, Thành phố
Hồ Chí Minh, xác định tại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hồ sơ gốc số 10339 do Uỷ ban nhân dân Quận M cấp ngày
22/10/2003 (cập nhật biến động mới nhất ngày 16/8/2013), nên Chấp hành viên
đã ban hành Quyết định về việc cưỡng chế kê biên tài sản là căn nhà số H đường
H1, khu phố S, phường T3, Quận M nêu trên. Do tài sản kê biên là tài sản chung
nên căn cứ khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi bổ sung năm
2014), Chấp hành viên đã yêu cầu Toà án nhân dân Quận 12 thụ lý, giải quyết.
Việc thi hành án đối với ông Đoàn Minh T thuộc án kinh tế, tham nhũng
được Ban chỉ đạo Trung ương theo dõi chỉ đạo. Do vậy, đề nghị Toà án giải
quyết xác định, chia tài sản chung nêu trên của ông T và bà L để Chi cục thi
hành án dân sự Quận M có cơ sở tiếp tục tổ chức việc thi hành án đối với ông T
theo luật định nhằm nhanh chóng thu hồi tài sản bị thất thoát cho Nhà nước.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đoàn Minh T trình bày:
Phần nhà đất tại địa chỉ số H đường H1, khu phố S, phường T3, Quận M,
Thành phố Hồ Chí Minh là tài sản riêng của vợ ông là bà Nguyễn Thị Thanh L.
Bà L đã có tài sản này từ trước thời kỳ hôn nhân, ông chỉ đứng tên trên giấy tờ
chứ thật sự ông không có đóng góp gì đối với tài sản này.
2. Bà Nguyễn Thị Thanh L trình bày:
Đất do bà tạo lập từ năm 1992 đến năm 1994 bà mới kết hôn với ông
Đoàn Minh T. Năm 2003, khi làm hồ sơ nhà đất, do không hiểu biết và nghĩ
mình đã đăng ký kết hôn nên khi phường đưa biểu mẫu để kê khai, bà ghi cả tên
ông T vào giấy đăng ký nhà đất. Thực tế phần nhà đất tại địa chỉ số H đường
H1, khu phố S, phường T3, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh là tài sản do một
mình bà làm ra, ông T không liên quan đến tài sản này.
3. Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng quận K, Thành phố Hồ Chí Minh
trình bày:
Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng quận K, Thành phố Hồ Chí Minh
thống nhất với ý kiến của Chấp hành viên Chi cục thi hành án dân sự Quận M,
3
đề nghị Toà án nhanh chóng giải quyết việc dân sự để thu hồi tài sản cho Nhà
nước.
Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 128/2024/QĐST-DS
ngày 29/3/2024 của Toà án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh quyết
định:
Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự về “Yêu cầu xác minh, phân
chia, xử lý tài sản chung để thi hành án” của Chấp hành viên Chi cục Thi hành
án dân sự Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định nhà đất tại địa chỉ số H đường H1, khu phố S, phường T3, Quận
M, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 10339 do Uỷ ban nhân dân Quận 12, cấp ngày
22/10/2003 (cập nhập biến động mới nhất ngày 16/8/2013) là tài sản chung của
ông Đoàn Minh T và bà Nguyễn Thị Thanh L. Ông Đoàn Minh T được quyền ở
hữu, sử dụng 40% giá trị và bà Nguyễn Thị Thanh L được quyền sở hữu, sử
dụng 60% giá trị nhà và đất này.
Ngoài ra, Quyết định sơ thẩm còn quyết định lệ phí và quyền kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 05/4/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Đoàn Minh
T có đơn kháng cáo Quyết định sơ thẩm trên.
Tại phiên họp phúc thẩm:
Phía người yêu cầu vẫn giữ nguyên yêu cầu, đề nghị Toà án giải quyết
theo quy định pháp luật, giữ nguyên quyết định sơ thẩm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Đoàn Minh T vẫn giữ yêu
cầu kháng cáo, đề nghị Toà án xác định nhà đất tại địa chỉ số H đường H1, khu
phố S, phường T3, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh là tài sản riêng của bà
Nguyễn Thị Thanh L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Nguyễn Thị Thanh L không
kháng cáo nhưng trình bày nhà đất tại địa chỉ số H đường H1, khu phố S,
phường T3, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh là tài sản riêng của bà tạo lập từ
trước khi kết hôn với ông Đoàn Minh T, đề nghị Toà án xem xét giải quyết theo
quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Ban Bồi thường Giải phóng mặt
bằng quận K, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Toà án giải quyết theo quy định
pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
họp phát biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự từ khi thụ lý việc dân sự cho đến diễn biến phiên họp phúc thẩm,
các đương sự được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Về nội dung: đề nghị giữ nguyên quyết định sơ thẩm, không chấp nhận
kháng cáo của ông Đoàn Minh T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra
tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp,
Hội đồng phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Đoàn Minh T nộp đơn
kháng cáo và tạm ứng lệ phí phúc thẩm đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1
Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nên Đơn kháng cáo của ông T được chấp
nhận.
[2] Về nội dung:
Xét kháng cáo của ông T, Hội đồng phúc thẩm nhận thấy:
Mặc dù bà Nguyễn Thị Thanh L (vợ ông T) nhận chuyển nhượng phần đất
tại địa chỉ số số H đường H1, khu phố S, phường T3, Quận M, Thành phố Hồ
Chí Minh từ bà Trần Thị H3 từ năm 1992. Tuy nhiên trong quá trình chung
sống, vợ chồng bà L đã tự nguyện nhập khối tài sản này vào tài sản chung thể
hiện: Năm 1994 ông T và bà L tự nguyện kết hôn, Bản kê khai nhà đất ngày
27/7/2003 ghi tên ông Đoàn Minh T và bà Nguyễn Thị Thanh L, Đơn xin cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ngày 27/7/2003
ghi tên ông Đoàn Minh T và bà Nguyễn Thị Thanh L, Đơn xin cấp số nhà ghi
tên ông T và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất do cơ
quan chức năng cấp ghi rõ tên ông T và bà L.
Ông T kháng cáo nhưng không chứng minh được căn cứ xác nhận tài sản
riêng giữa bà L và ông khi 02 người đứng tên chung trong thời kỳ hôn nhân,
ngoài ra cũng không có căn cứ nào khác. Do đó, kháng cáo của ông T là không
được chấp nhận, Quyết định giải quyết việc dân sự của cấp sơ thẩm xác định tài
sản chung và phân chia tỉ lệ 40/60 là đúng.
Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là
có cơ sở chấp nhận.
Về lệ phí dân sự phúc thẩm: Ông Đoàn Minh T phải chịu lệ phí dân sự
phúc thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được cấn trừ vào tiền
tạm ứng lệ phí phúc thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu
số 0022138 ngày 05/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh, ông T đã nộp đủ tiền lệ phí.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 373, Điều 374, khoản 1 và 3 Điều 375 của Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015;
5
Căn cứ Điều 33, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Đoàn Minh T. Giữ nguyên Quyết
định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 128/2024/QĐST-DS ngày 29/3/2024 của
Toà án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự về “Yêu cầu xác minh, phân
chia, xử lý tài sản chung để thi hành án” của Chấp hành viên Chi cục Thi hành
án dân sự Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định nhà đất tại địa chỉ số H đường H1, khu phố S, phường T3, Quận
M, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 10339 do Uỷ ban nhân dân Quận 12, cấp ngày
22/10/2003 (cập nhập biến động mới nhất ngày 16/8/2013) là tài sản chung của
ông Đoàn Minh T và bà Nguyễn Thị Thanh L. Ông Đoàn Minh T được quyền ở
hữu, sử dụng 40% giá trị và bà Nguyễn Thị Thanh L được quyền sở hữu, sử
dụng 60% giá trị nhà và đất này.
2. Lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm: Người yêu cầu Chấp hành viên
Chi cục Thi hành án dân sự Quận M không phải nộp.
3. Lệ phí giải quyết việc dân sự phúc thẩm: Ông Đoàn Minh T phải chịu
lệ phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được cấn
trừ vào tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo
Biên lai thu số 0022138 ngày 05/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh, ông T đã nộp đủ tiền lệ phí.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- TAND Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- Cục THADS TP.HCM;
- Chi cục THADS Quận 12;
- Các đương sự;
- Lưu/25.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký)
Nguyễn Đình Đức
Tải về
Quyết định số 606/2024/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 606/2024/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 22/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 22/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 27/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm