Quyết định số 36/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 36/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 36/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 36/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị T, cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2-CAO BẰNG
Bản án số: 36 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 8 năm 2025.
"Về việc: Ly hôn, nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp- T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CAO BẰNG
Vi Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
- Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Thúy.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Hoàn và bà Nguyễn Thị Hằng.
- Thư ký ghi biên bản phiên t: Bà Lục Thu Hồng - Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân Khu vực 2-Cao Bằng tham gia phiên toà:
Bà Lê Thị Thắm - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 2 - Cao Bằng xét
x công khai sơ thm v án hôn nhân gia đình thụ lý số: 50/2025/TLST HNGĐ
ngày 20 tháng 6 năm 2025 về việc “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét x s: 17/2025/QĐXXST-HNngày 11 tháng 8 năm 2025 gia
các đương sự:
- Nguyên đơn Lê Thị T - Sinh năm 1986
Địa ch: Xóm L, xã H, tnh Cao Bng.
Căn c công dân s 0041860022xx, cấp ngày 01/5/2021, nơi cấp: Cc
Cnh sát QLHC v TTXH B C.
- B đơn Nguyễn Văn Đ - Sinh năm 1982
Địa ch: Xóm N, xã B, tỉnh Cao Bằng
Căn cước công dân s 0040820065xx, cấp ngày 02/12/2022, i cấp: Cc
Cnh sát QLHC v TTXH B C.
(Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề ngh gii quyết vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 16/6/2025 trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn Lê Thị T trình bày:
Tôi kết hôn với anh Nguyễn Văn Đ ngày 03/3/2008, hôn nhân trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại y ban nhân dân xã T, huyn P (nay là xã B), tnh
Cao Bng.
Về quá trình chung sống: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận
hạnh phúc cho đến tháng 7 năm 2020 tphát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn về tiền bạc con cái. V chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay
không còn quan tâm đến nhau na. Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng đã trầm
trọng, hôn nhân không thể hàn gắn đưc, tôi yêu cu Tòa án giải quyết cho tôi đưc
ly hôn vi anh Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: Vợ chồng 03 con chung Nguyễn Tấn D Sinh ngày
23/10/2009, Nguyễn Thị Thủy T1 sinh ngày 05/7/2012, Nguyễn Kiều O sinh
ngày 28/02/2017. Hiện nay các con đang ở vi tôi. Khi ly hôn tôi có nguyn vng
đưc trc tiếp nuôi dưỡng 03 con, không yêu cu anh Đ phi cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyn Văn Đ có lời khai như sau:
Tôi kết hôn với chị Lê Th T trên cơ s t nguyn, t chc l i hai
bên gia đình, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyn P (nay là xã B),
tnh Cao Bng .
Quá trình chung sống: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh
phúc cho đến tháng 7 năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do không hợp nhau, bất đồng quan đim sng trong kinh tế gia đình nuôi dậy
con cái, vợ chồng đã sống ly thân t đó cho tới nay. Tôi xác định không còn tình
cảm với chị T, mục đích hôn nhân không đạt được, tôi nht trí ly hôn vi ch T.
Về con chung: 03 con chung Nguyễn Tấn D sinh ngày 23/10/2009,
Nguyễn Thị Thủy Tiên S ngày 05/7/2012, Nguyễn Kiều O sinh ngày 28/02/2017.
Hiện nay các con đang ở vi ch T. Khi ly hôn ch T là người trc tiếp nuôi dưỡng
03 con, tôi không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa đã thực hiện
đầy đủ, đúng thủ tc t tụng. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn thc
hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sm 2015, sửa đổi
b sung năm 2025.
V ni dung v án: Căn c vào điều 51, 56, 81, 82, 84 Lut hôn nhân gia
đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị T đưc ly
hôn vi anh Nguyễn Văn Đ. Về con chung: Giao 03 cháu Nguyễn Tấn D sinh ngày
23/10/2009, Nguyễn Thị Thủy Tiên S ngày 05/7/2012, Nguyễn Kiều O sinh ngày
28/02/2017 cho chị Lê Thị T nuôi dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành; Không
đặt ra vấn đề cp dưỡng nuôi con do các đương sự không có yêu cu.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- V án phí: Căn cứ Điều 26; đim a khoản 5, 6 điều 27 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn phải chịu án phí thm
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã đưc thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đ ngh gii quyết vng mt.
Căn cứ Điu 227 và 228 B lut t tng dân s Tòa án xét xử vắng mặt các đương
s.
[2] Vquan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị ThT và anh
Nguyễn Văn Đ kết hôn trên cơ sở t nguyện, có đăng ký kết hôn tại y ban nhân
dân xã T, huyn P (nay là xã B), tnh Cao Bng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 7 năm 2020 thì phát sinh
mâu thuẫn. Về nguyên nhân mâu thuẫn cả chị T và anh Đ cùng thng nht khai do
bất đồng quan đim sng trong kinh tế gia đình nuôi dậy con cái, vợ chồng đã
sống ly thân kể t đó cho đến nay. Ch T anh Đ đều xác định tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ch T xin ly hôn, anh Đ cũng nhất
trí.
Do anh Đ đơn đề ngh giải quyết, xét xử vắng mặt, chị T sau đó cũng
đơn đề ngh không tiến hành hòa giải nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa
giải được đưa vụ án ra xét x. Hội đồng xét x xét thấy mâu thuẫn vợ chồng
giữa chị T anh Đ đã đến mc trm trng, mc đích hôn nhân không đạt được
nên căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của
chị Lê Thị T, cho chị T đưc lyn vi anh Nguyễn Văn Đ.
[3] Về con chung: Chị Thị T anh Nguyễn Văn Đ 03 con chung
Nguyễn Tấn D sinh ngày 23/10/2009, Nguyễn Thị Thủy Tiên S ngày 05/7/2012,
Nguyễn Kiều O sinh ngày 28/02/2017. Khi ly hôn, cả chị T anh Đ đều thng
nht ý kiến ch T người trc tiếp nuôi ng 03 con. Xét v nguyn vng ca 03
con đều mong muốn được vi m. Do đó, Hội đồng xét x giao 03 con chung
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hp với quy đnh tại Điều 81 Lut hôn nhân
và gia đình.
V cấp dưỡng nuôi con: Ch T tự nguyện không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng
nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
[5] Về quan điểm của đại din Vin kim sát phù hp với nhận định của Hi
đồng xét x n được chp nhn.
[6] Về án phí: Chị Lê Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điu 147; Điu 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, sửa đổi b sung năm 2025; Điu 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 116 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v Quc hi; xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị
Lê Thị T, cho chị Lê Thị T đưc ly hôn vi anh Nguyễn Văn Đ.
2. Về con chung: Giao 03 con chung Nguyễn Tấn D sinh ngày 23/10/2009,
Nguyễn Thị Thủy Tiên S ngày 05/7/2012, Nguyễn Kiều O sinh ngày 28/02/2017
cho chị Lê Thị T trực tiếp chămc, nuôi dưỡng.
V cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Văn Đ quyền, nghĩa v thăm nom con không ai đưc
cn tr. Khi xét thy cn thiết, các bên quyn yêu cầu Toà án thay đổi người
trc tiếp nuôi con, mức và phương thức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Chị Lê Thị T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
300.000đồng, được khu tr vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị T đã nộp
theo biên lai số 0002475 ngày 20/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Quảng Hòa, tỉnh Cao Bng (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2- Cao
Bằng). Ch T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s quyn kháng cáo bn án trong
thi hn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
N¬i nhËn: TM. HI ĐNG XÉT X
-TAND tØnh CB; ThÈm ph¸n - Chñ to¹ phiªn toµ
-VKSND tØnh CB;
-VKSNDKV2-CB;
- Phòng THADSKV2-CB;
- C¸c ®ư -¬ng sù;
- UBND xã B;
- L-u HS, AV.
Hoàng Thị Thúy
Tải về
Quyết định số 36/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 36/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 36/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 36/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất