Quyết định số 35/2025/QĐST-KDTM ngày 26/02/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu liên quan việc trọng tài thương mại việt nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 35/2025/QĐST-KDTM

Tên Quyết định: Quyết định số 35/2025/QĐST-KDTM ngày 26/02/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu liên quan việc trọng tài thương mại việt nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu liên quan việc trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 35/2025/QĐST-KDTM
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Người yêu cầu yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 35/2025/QĐ-PQTT Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
VỀ YÊU CẦU HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa: Bà Hoàng Thị Bích Thảo
Các Thẩm phán: Ông Ngô Thanh Nhàn
Bà Lưu Thị Đoan Trang
Thư ký ghi biên bản phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thanh Hồng - Thư ký
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên họp: Ông
Nguyễn Văn Lân - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 14 21/01/2025, ngày 20, 21 26/02/2025, tại trụ sở
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đã tiến hành phiên họp giải quyết
việc dân sự thụ số 178/2024/TLST-KDTM ngày 17 tháng 10 năm 2024 về
yêu cầu “Hủy phán quyết trọng tài” theo Quyết định mở phiên họp số
6298/2024/QĐ-MPH ngày 02/12/2024 Quyết định hoãn phiên họp số
18986/2024/QĐ-HPH ngày 31/12/2024, Quyết định tạm ngừng phiên họp số
1309/2025/QĐ-NPH ngày 14/01/2025; 1316/2025/QĐ-NPH ngày 21/01/2025;
2377/2025/QĐ-NPH ngày 20/02/2025 giữa các đương sự:
Người yêu cầu: ông Trần Anh T, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: Số A N, phường Đ, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo y quyền: Công ty L (Theo Giấy ủy quyền s006245, quyển
số 12/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 05/12/2023 do Văn phòng C và Giấy ủy
quyền của Công ty L ủy quyền cho ông Phạm Ngọc T1, sinh năm 1997;
Nguyễn Thị M, sinh năm 1981; Địa chỉ liên hệ: C T, Phường A, quận T, Thành
phố Hồ Chí Minh (02 người được ủy quyền có mặt).
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ông Trần Anh T: ông Huỳnh
Đức Thái Lâm H Luật sư Đoàn Luật sư Thành phố H hành nghề tại Công ty L;
Địa chỉ: C ấp Đ, T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt ngày 14
21/01/2025 , vắng mặt ngày 20, 21, 26/02/2025).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Hoàng Hải Y, sinh năm:1970.
Địa chỉ: C Đường B, phường V, quận B, TP ..
Đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Quang H1, sinh năm 1970 (Có mặt ngày
14, 21/01/2025 và 20/02/2025; vắng mặt ngày 21, 26/02/2025).
2
Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1991; Phạm Ngọc T2, sinh năm 1992 (02
bà vắng mặt)
Địa chỉ liên hệ: Phòng số 401, tầng D, Tòa nhà D, phường G, quận B, thành
phố Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ VIỆC:
Nội dung tranh chấp:
Ông Trần Anh T bà Hoàng Hải Y kết hôn năm 2010. Ngày 16/12/2015
Công ty TNHH U (Viết tắt Công ty U1) và ông Trần Anh T và bà Hoàng Hải Y
(nhà phân phối) ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, cả hai cùng đứng chung
01 mã số 41002284. Năm 2016 ông T và Y ly hôn, nhưng cả hai ông tiếp
tục nphân phối cho Công ty U1. Ngày 06/9/2019 Công ty U1 ông T
Y lại hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cả hai vẫn đứng chung số
41002284 (mã số cũ).
Do mâu thuẫn giữa Y Công ty U1 nên ngày 07/02/2020, Công ty
U1 và ông T, bà Y ký “Thỏa thuận chấm dứt và thanh lý Hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp số 01/2020/UMV-TTCD”, các bên thống nhất chấm dứt số nhà
phân phối 41002284. Tại điểm 8 Mục B của Thỏa thuận chấm dứt và thanh
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp nội dung “Mọi phát sinh tranh chấp liên
quan đến việc thực hiện thỏa thuận này, các bên ưu tiên giải quyết bằng thương
lượng, hòa giải. Trường hợp không thể tự giải quyết được, một bên quyền
yêu cầu Trung tâm T3 bên cạnh phòng T4 (V) tại Thành phố Hồ Chí Minh để
giải quyết.
Ngày 07/02/2020, ông T và Y “Thỏa thuận phân chia tỷ lệ hoa hồng
trong hợp đồng bán hàng đa cấp số 0107022020" nội dung: Y đồng ý giao
lại phần sở hữu của mình trong mã số 41002284 cho ông T để ông T hoạt động
đổi lại ông T chi trả cho Y một khoản tiền tương ứng với 40% hoa hồng
của số nhà phân phối được ng ty U1 cấp mới. Văn bản này 02 bên không
thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại V.
Ngày 07/02/2020, Công ty U1 và ông Thư “Thỏa thuận cấp mã số nhà
phân phối”, nhân ông T được cấp mã số nhà phân phối mới 41002584 (mã
số mới). số này được kế thừa từ kết quả gây dựng hthống các nhà phân
phối cấp dưới của mã số 41002284 (mã số cũ).
Từ ngày 07/02/2020 đến năm 2023 ông T đã chia tỷ lệ hoa hồng cho Y
ước tính tổng cộng 2.353.331.267 đồng.
Ngày 05/12/2023 ông T đã khởi kiện Y đến Trung tâm T3 yêu cầu:
Tuyên hiệu “Thỏa thuận phân chia tỷ lhoa hồng trong hợp đồng bán hàng
đa cấp số 0107022020" ký ngày 07/02/2020” và “Yêu cầu Hoàng Hải Y hoàn
trả lại cho ông số tiền thực tế ông đã chuyển cho bà từ ngày 07/02/2020 đến nay,
ước tính tổng cộng 2.353.331.267 đồng". Đồng thời, ông T cũng xác định số tiền
mà ông đã chuyển cho Y tiền chia theo tỷ lệ hoa hồng trong việc bán hàng
đa cấp (tỷ lệ phân chia lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thương mại).
Ngày 09/5/2024 ông T, bà Y ký thỏa thuận thống nhất giải quyết tranh chấp
vụ kiện 270/23 tại V.
3
Phán quyết Trọng tài số 270/23 HCM ngày 27/6/2024 của Hội đồng
Trọng tài thuộc Trung tâm T3 (V) tại Thành phố Hồ Chí Minh nội dung
như sau:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Anh T (CCCD số
094083000066) đối với Hoàng Hải Y (CCCD số 001170008709) liên quan
đến Thỏa thuận phân chia tỷ lệ hoa hồng trong hợp đồng bán hàng đa cấp số
0107022020 ký ngày 07/02/2020.
2. Nguyên đơn phải tự chịu phí trọng tài 143.893.110 đồng (Một trăm
bốn mươi ba triệu, tám trăm chín mươi ba ngàn, một trăm mười đồng Việt
Nam).
* Không đồng ý với Phán quyết của Trọng tài, ngày 24/7/2024 ông T gửi
đơn yêu cầu đến Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khởi kiện yêu cầu
xem xét huỷ Phán quyết Trọng tài số 270/23 HCM ngày 27/6/2024 của VIAC
với lý do như sau:
- Ông T, Y đồng sở hữu số cũ, khoản hoa hồng thực tế phát sinh
trong việc bán hàng đa cấp từ số tài sản chung vợ chồng, do đó tranh
chấp giữa ông T, Y chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân s2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án, không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Phán quyết trọng tài
không đúng quan hệ tranh chấp.
- Thỏa thuận phân chia tỷ lệ hoa hồng trong hợp đồng bán hàng đa cấp số
0107022020 ngày 07/02/2020 vi phạm nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa
thuận, đây thuộc trường hợp khoản 2 Điều 3, điểm b khoản 1 Điều 117 Điều
122 Bộ luật dân sự năm 2015 vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
- Tại phiên họp, người yêu cầu vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đại diện Y trình bày:
Năm 2020, ông T Y Công ty U1 phát sinh tranh chấp. Các bên
thỏa thuận để ông T đại diện cho Y hợp đồng mới với Công ty U1. Theo
đó, bà Y sẽ hưởng lợi nhuận của mình theo kết quả kinh doanh từ hệ thống bán
hàng đa cấp do công ty trả cho ông T theo hợp đồng.
Do đó, bà Y và ông Thư K thỏa thuận phân chia tỷ lệ hoa hồng trong hợp
đồng bán hàng đa cấp đtự phân chia lợi nhuận được từ hệ thống bán hàng
đa cấp và ông Thư ký hợp đồng bán hàng đa cấp với Công ty U1, theo đó, Công
ty U1 dựa trên thỏa thuận hoa hồng nói trên để ký thỏa thuận chấm dứt mã số cũ
cấp số mới (trên nền tảng thứ bậc (Rank) của số cũ) theo hợp đồng
mới ký cho cá nhân ông T.
Như vậy mặc Y không trực tiếp hợp đồng bán hàng đa cấp với
công ty nhưng Y vẫn được hưởng lợi nhuận phát sinh thệ thống bán hàng
đa cấp do bà tạo dựng từ năm 2012 đến nay.
Hoạt động tham gia bán hàng đa cấp hoạt động sinh lợi phải chịu
thuế do đó Công ty U1 đã khấu trừ tiền thuế thu nhập nhân phát sinh từ hoạt
động kinh doanh này trước khi chuyển tiền hoa hồng cho ông T, việc quản
4
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nói trên thuộc quyền và nghĩa v
của Bộ C1. Như vậy tranh chấp của Y, ông T về số tiền phân chia trong thỏa
thuận hoa hồng được phát sinh từ hoạt động thương mại do đó thuộc thẩm
quyền giải quyết của trọng tài theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Trọng tài
thương mại, Điều 2 Luật thương mại quy định đối tượng áp dụng bao gồm
nhân hoạt động thương mại hoặc hoạt động có liên quan đến thương mại. Do đó,
tranh chấp này không phải tranh chấp hôn nhân gia đình về phân chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân
VIAC giải quyết tuyên bhiệu Thỏa thuận phân chia tlệ hoa hồng
trong hợp đồng bán hàng đa cấp ngày 07/02/2020 tức sau nhiều năm ly hôn,
không phải chia tài sản được trong thời kỳ hôn nhân. Ông không đồng ý đại
diện ông T xác định chia tài sản chung vợ chồng. Bán hàng đa cấp là kinh doanh
thương mại nên trọng tài giải quyết là đúng quy định.
Phán quyết Trọng tài số 270/23 HCM ngày 27/6/2024 đã được Trung tâm
T3 tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp nhận, thụ lý, quá trình thực hiện thủ tục
tố tụng, áp dụng pháp luật đúng theo các quy định của pháp luật. Nội dung của
Phán quyết Trọng tài số 270/23 HCM ngày 27/6/2024 hoàn toàn đúng theo quy
định. Do đó đại diện bà Y không đồng ý hủy Phán quyết Trọng tài.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
Qua kiểm sát vụ việc từ khi thụ đến thời điểm này thấy rằng Thẩm
phán đã chấp hành đúng quy định về thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án
quyết định mở phiên họp gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng thời
hạn, cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng Viện
kiểm sát theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân s Luật Trọng tài
Thương mại.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng mở phiên họp: Phiên họp đã tiến
hành đúng trình tự của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Trọng tài Thương mại.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự đã thực hiện đúng các quyền
và nghĩa vụ quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Trọng tài Thương mại.
Về nội dung:
Đề nghị Hội đồng xét đơn căn cứ Khoản 5 Điều 71 Luật Trọng tài thương
mại, không chấp nhận yêu cầu của ông T về việc hủy Phán quyết Trọng tài vụ
tranh chấp số 270/23 HCM ngày 27/6/2024 của V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét toàn bộ tài liệu trong hvụ việc được thẩm tra tại
phiên họp; nghe ý kiến tranh luận của các đương sự; nghe ý kiến của Đại diện
Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét đơn nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Ông T yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Đây việc
dân svề yêu cầu kinh doanh thương mại liên quan đến việc Trọng tài thương
5
mại Việt Nam giải quyết tranh chấp, nơi Hội đồng Trọng tài tuyên Phán quyết
Trọng tài Thành phố Hồ Chí Minh, do đó căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
31, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm o khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, và điểm g Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại, yêu cầu này
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Về thời hiệu nộp đơn yêu cầu: Ngày 27/6/2024 ngày công bố
Phán quyết Trọng tài vụ kiện số B (sau đây gọi tắt Phán quyết Trọng tài).
Ngày 24/7/2024 ông T nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh hủy Phán quyết Trọng tài còn trong thời hạn theo quy định tại Khoản 1
Điều 69 Luật Trọng tài Thương mại.
[2]. Về nội dung: Xét do trong đơn yêu cầu hủy Phán quyết Trọng tài
của người yêu cầu ông T, căn cứ các tài liệu chứng cứ đính kèm tại đơn yêu
cầu và lời trình bày của các bên tại phiên họp, Hội đồng xét đơn nhận thấy:
[2.1] Đối với do: Ông T, Y đồng sở hữu số 41002284, khoản
hoa hồng thực tế phát sinh trong việc bán hàng đa cấp từ s41002284
tài sản chung vợ chồng, do đó tranh chấp giữa ông T, bà Y là chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân, quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, không thuộc thẩm quyền giải
quyết của trọng tài. Phán quyết trọng tài không đúng quan hệ tranh chấp.
Hội đồng xét đơn xét thấy:
Tại Điều 3 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về
quản hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định: “Kinh doanh
theo phương thức đa cấp hoạt động kinh doanh s dụng mạng lưới người
tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa
hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình của
những người khác trong mạng lưới”. Từ định nghĩa trên Hội đồng xét đơn xác
định quan hệ giữa các bên như sau:
- Quan hệ giữa Công ty U1 ông T, Y là quan hệ kinh doanh thương
mại bán hàng đa cấp. Khoản tiền Công ty U1 trả cho ông T, Y tiền hoa
hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác nhà phân phối được hưởng sau quá
trình kinh doanh theo quy định của công ty. Nếu các bên tranh chấp đây thuộc
lĩnh vực kinh doanh thương mại.
- Quan hệ giữa ông T Y trước khi ly hôn vợ chồng sau khi ly hôn
hai nhân độc lập, giữa 02 ông không mối quan hệ kinh doanh với
nhau, do đó tranh chấp giữa ông T, Y tranh chấp dân sự. Số tiền thưởng,
hoa hồng Công ty U1 chuyển trả cho ông T, bà Y là tài sản chung của hai ông bà
cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân tiếp tục phát sinh sau ly hôn do
chung mã số cũ. vậy, giá trị, thứ bậc từ số (R) được xem quyền tài
sản chung của ông T, bà Y.
Tại Điều 105. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản ...”.
Và tại Điều 115. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền tài sản:
6
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác”.
Ông T, Y tranh chấp yêu cầu tuyên hiệu “Văn bản thỏa thuận phân
chia tỷ lệ hoa hồng trong hợp đồng bán hàng đa cấp số 0107022020 ngày
07/02/2020” yêu cầu Y hoàn trả lại cho ông T số tiền tạm tính đã chuyển
cho Y 2.353.331.267 đồng đây thuộc lĩnh vực dân sự giữa 02 nhân với
nhau, không liên quan đến kinh doanh thương mại.
Văn bn tha thun phân chia t l hoa hng trong hợp đồng bán hàng đa
cp s 0107022020 ngày 07/02/2020 do ông T, Y kết ni dung
“Ông T, bà Y người đồng s hu mã s nhà phân phi s 41002284 ti Công
ty U1. C hai đã bỏ công sức để gây dng h thng các nhà phân phi cấp dưới
(downline) s tr thành tài sn chung ca c hai trong thi k hôn nhân.
Y giao li phn s hu ca trong mã s 41002284 cho ông T để ông T
hoạt động đổi li ông T tr cho Y mt khon tiền tương ng vi 40%
hoa hng ca mã s nhà phân phối được Công ty U1 cp mi”. Trong văn bản
còn thng nht chia hoa hng ca mã s mi cho con chung 20% và ông T 40%.
Theo bn tha thun này gia ông T, bà Y đã tự phân chia quyn tài sn ca
s cũ, do đó cùng ngày 07/02/2020 Công ty U1 ông Thư Thỏa thun cp
mi s nhà phân phi vi nội dung “Ông T đưc cp mt s nhà phân
phi mới trên sở kế tha toàn b h thng tuyến dưới (downline) và cp bc
hin ti t mã s 41002284 đã bị chm dứt”. Tại phiên họp đại din ông T và đại
din bà Y đều xác nhn tiền thưởng, hoa hồng phát sinh trước thời điểm
07/02/2020 các bên đã thanh toán cho nhau xong. Như vy gia ông T, bà Y ch
còn quyền, nghĩa vụ ca c hai trong vic thc hin chia t l hoa hồng được
ng ca s mới đứng tên ông T Công ty U1 chuyển. Do đó khi ông T
yêu cu tuyên b Văn bản tha thun phân chia t l hoa hng trong hợp đồng
bán hàng đa cấp s 0107022020 hiệu thì đây vn quan h dân s gia 02
cá nhân không phi là chia tài sn chung trong thi k hôn nhân. Đại din ông T
Luật bảo v quyn li ích hp pháp ca ông T trình bày yêu cu hy
phán quyết trng tài vì cho rng tranh chp khon hoa hng phát sinh trong vic
bán hàng đa cấp bt ngun t s 41002284 tài sản chung v chng,
chia tài sn chung trong thi k hôn nhân là không chính xác t mâu thun
vi yêu cu do chính ông T t nguyn chn VIAC để gii quyết tranh chp
cho rng tranh chp chia t l hoa hng trong việc bán hàng đa cp, t l phân
chia li nhun trong hoạt động kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, như đã phân
tích trên, gia ông T, Y là quan h dân s nên đại din ông T xác định thm
quyn gii quyết ca Tòa án là có sở theo quy định tại Điều 1 B lut t tng
dân s.
Đại diện Y cho rằng V giải quyết tuyên hiệu đối với thỏa thuận phân
chia tỷ lệ hoa hồng trong kinh doanh hàng đa cấp từ năm 2020, sau nhiều năm ly
hôn, không phải chia tài sản được trong thời kỳ hôn nhân. Hội đồng xét đơn
xét thấy thỏa thuận phân chia tỷ lệ hoa hồng các bên xuất phát từ giá trị của
số cũ, sự đóng góp công sức của Y trong sự phát triển hệ thống ông T
được sử dụng trong mã smới, nó là quyền về tài sản đã phát sinh trong thời kỳ
7
hôn nhân Y đã giao quyền sở hữu cho ông T, quyền tài sản này chỉ phát
sinh giá trị (tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác) khi ông T tiếp
tục kinh doanh với Công ty U1, n giữa ông T, Y khối tài sản chung, nên
đại diện Y cho rằng quan hệ giữa ông T, Y kinh doanh thương mại thì
không có cơ sở chấp nhận.
Khởi điểm ban đầu tại văn bản phản đối, Y không đồng ý Trọng tài giải
quyết cho rằng: đang chờ quan thẩm quyền giải quyết để đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu tài sản chung mã số nhà phân phối; Bản thỏa
thuận chia tỷ lệ hoa hồng các bên không thỏa thuận trọng tài giải quyết nhưng
sau đó thay đổi ý kiến, cùng ông T lập Thỏa thuận trọng tài giải quyết vụ
tranh chấp số 270/23 HCM ngày 09/5/2024 có nội dung Điều 2. Hoàng Hải
Y xác nhận rút lại tất cả các phản đối về thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài
giải quyết vụ tranh chấp số 270/23 HCM (Vụ tranh chấp số 270/23 HCM phát
sinh từ đơn khởi kiện ngày 05/12/2023 của ông Trần Anh T liên quan đến thỏa
thuận phân chia số 0107022020 ngày 07/02/2020); Điều 3. Các bên xác nhận có
tồn tại thỏa thuận trọng tài trong vụ tranh chấp số 270/23 HCM, đồng ý VIAC
Hội đồng Trọng tài với thành phần nêu trên thẩm quyền giải quyết vụ
tranh chấp số 270/23 HCM”.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại quy định: Tranh
chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên thoả thuận trọng tài. Thỏa
thuận trọng tài thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp” Do đó
VIAC giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 5 Điều 16 Luật thương
mại.
Hội đồng xét đơn xét thấy tuy các bên chọn VIAC giải quyết tranh chấp
nhưng do tranh chấp của các bên không xuất phát từ kinh doanh thương mại như
quy định tại Điều 2 Luật trọng tài thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại
Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự. vậy, các bên chọn V đồng ý giải quyết
cũng không phát sinh hiệu lực, do vụ kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết
của trọng tài theo quy định tại Điều 2, điểm c khoản 2 Điều 68 Luật trọng tài
thương mại nên Hội đồng xét đơn hủy Phán quyết Trọng tài vụ tranh chấp số
270/23 HCM của Hội đồng Trọng tài thuộc Trung tâm T3 (V) lập ngày
27/6/2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên họp ý kiến: Đề nghị không chấp nhận yêu cầu của ông Trần Anh T về
việc hủy Phán quyết Trọng tài. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát không phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét đơn nên không chấp nhận.
[4] Căn cứ Khoản 3 Điều 39 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì trường hợp của ông T phải chịu
lệ phí Tòa án, tuy nhiên trong phần danh mục lệ phí Tòa án thì lại không quy
định rõ đối với loại việc yêu cầu hủy phán quyết trọng tài lệ phí là bao nhiêu.
vậy, ông T không phải chịu lệ phí.
8
Bởi các lẽ trên,
Căn cứ Khoản 2 Điều 31, Điểm a Khoản 3 Điều 38, Khoản 3 Điều 414
Điều 415 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 68, Khoản 1 Điều 69, Điều 71, Điều 72 Lut
Trọng tài thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật
Trọng tài Thương mại.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Trần Anh T. Hủy Phán quyết Trọng tài vụ tranh
chấp số 270/23 HCM của Hội đồng Trọng tài thuộc Trung tâm T3 (V) lập ngày
27/6/2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quyết định này quyết định cuối cùng và hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. c bên, Hội đồng Trọng tài không quyền khiếu nại, kháng cáo,
Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- TAND cấp cao tại TPHCM;
- VKSND Tối cao;
- VKSND cấp cao tại TPHCM;
- VKSND TP.HCM;
- VIAC;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT ĐƠN YÊU CẦU
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Hoàng Thị Bích Thảo
Tải về
Quyết định số 35/2025/QĐST-KDTM Quyết định số 35/2025/QĐST-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 35/2025/QĐST-KDTM Quyết định số 35/2025/QĐST-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất