Quyết định số 314/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/06/2024 của TAND Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 314/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 314/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 314/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 314/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/06/2024 của TAND Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bắc Từ Liêm (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 314/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Bùi Thị T đã nộp đơn khởi kiện "Xin ly hôn" đối với anh Vũ Hùng C |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Quỳnh Chi
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Đức Anh
2. Bà Hoàng Phương Lan
- Thư ký phiên tòa: Ông Doãn Khắc Hoàng - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa: Bà Phong Thị Lan - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ
lý số 60/2024/TB-TLVA ngày 02/02/2024 về việc “Xin ly hôn” giữa:
*Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T - Sinh năm 1978
HKTT: Số A, TT B, TDP C, phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Nơi ở: Phòng X, Tòa Y, chung cư Z, Xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội
Có mặt
*Bị đơn: Anh Vũ Hùng C - Sinh năm 1973
HKTT: Số A, TT B, TDP C, phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Vắng mặt
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP Sài Gòn -
Hà Nội.
Trụ sở: Số 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Bà Ngô Thu Hà – Tổng Giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi
nhánh Hà Đông
Trụ sở: Số 16-18 Nguyễn KH ến, phường Văn Quán,Hà Đông, Hà Nội.
Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ngày 29/01/2024, chị Bùi Thị T đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân
quận Bắc Từ Liêm “Xin ly hôn” đối với anh Vũ Hùng C, đăng ký HKTT tại: Số A,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
---------------------
Bản án số: 314/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28 /6/ 2024
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
2
TT B, TDP C, phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Tại đơn
khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:
Chị Bùi Thị T và anh Vũ Hùng C đăng ký kết hôn ngày 03/7/2009 tại
UBND phường Cẩm Tây, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi kết hôn,
vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đến năm 2013 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình sa sút, anh C không có công việc
ổn định, không có trách nhiệm với vợ và con, nợ nần nhiều. Vợ chồng đã ly thân
từ năm 2015, đến tháng 01/2019 anh C dọn ra ngoài ở không thông báo địa chỉ
cho chị T biết, thỉnh thoảng anh C về thăm con. Chị T xác định tình cảm vợ chồng
không còn nên xin được ly hôn với anh C.
* Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung :
1. Vũ Khánh D – Sinh ngày 23/10/2010
2. Vũ Gia H – Sinh ngày 05/02/2013
Chị T có nguyện vọng được nuôi cả 2 con chung vì thực tế các con vẫn ở
cùng chị sau khi anh C ra ngoài ở riêng. Chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi
con.
* Về tài sản chung và nợ chung: Trong thời gian chung sống, chị T và anh
C có mua được 1 căn hộ chung cư: Phòng X, Tòa Y, chung cư Z, Xã An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội. Khi mua căn hộ anh C đóng góp 200.000.000 (Hai trăm triệu)
đồng, chị T góp 650.000.000 (Sáu trăm năm mươi triệu) đồng bao gồm cả tiền mua
nhà và tiền làm nội thất. Anh chị vay Ngân hàng SHB – chi nhánh Hà Đông số tiền
497.696.303 đồng (Bốn trăm chín mươi bảy triệu sáu trăm chin mươi sáu ngàn ba
trăm linh ba đồng) đồng theo Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ số 2 với :
- Dư nợ lần 1 là: 404.197.502 đồng,.
- Dư nợ lần 2: 93.498.801 đồng.
Kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, một mình chị T hàng tháng thực hiện trả nợ
cho Ngân hàng SHB, chi nhánh Hà Đông, anh C không đóng góp gì
Hiện tại anh chị còn nợ Ngân hàng SHB là: 290.682.303 đồng (tạm tính đến
ngày 10/3/2024)
Chị T đề nghi Tòa án giao cho chị sở hữu căn hộ nói trên sau khi ly hôn , chị
sẽ có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng SHB khoản tiền nợ còn lại và thanh
toán cho anh C khoản tiền chênh lệch tài sản ( nếu có )
Ngày 16/5/2024, chị Bùi Thị T thay đổi yêu cầu khởi kiện, theo đó chị xin
rút yêu cầu đề nghị Tòa án phân chia tài sản chung vợ chồng.
2. Bị đơn trình bày:
Anh Vũ Hùng C vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng dù đã được triệu tập
hợp lệ nhiều lần nên không có ý kiến trình bày.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày :
3
- Ngày 22/10/2015 SHB đã cấp tín dụng cho bà T và ông C số tiền:
404.197.502 VNĐ
- Ngày 31/12/2015 SHB đã cấp tín dụng cho bà T và ông C số tiền:
93.498.801 VNĐ
Tạm tính đến ngày 04/04/2024, bà Bùi Thị T và ông Vũ Hùng C còn nợ
Ngân hàng SHB số tiền gốc và lãi, chi tiết như sau:
+ Tổng nợ gốc : 288.604.303 đồng
+ Tổng nợ lãi dự kiến : 481.056 đồng
Theo QQĐ tại điểm 5.1.4 Khoản 5.1 Điều 5 của Hợp đồng thế chấp số
343/2015/HĐTC-CN/SHB.11200 ngày 16/10/2015 có quy định Ngân hàng SHB
có quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ khi xảy ra một trong các điều kiện
sau “Bên bảo đảm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đi khỏi
nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ liên lạc hoặc không liên lạc được trong thời
gian 3 tháng”
Theo QĐ tại điểm 12.3.5 Khoản 12.3 Điều 12 của Hợp đồng tín dụng số
343/2015/HĐTDTDH-CN/SHB.112000 NGÀY 16/10/2015 v/v chấm dứt hợp
đồng tín dụng trước thời hạn có quy định “Một trong những cá nhân thuộc Bên vay
ly hôn hoặc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mà theo quan điểm
của SHB ảnh hưởng đến tài sản bảo đảm và/hoặc nghĩa vụ trả nợ của Bên vay” thì
ngân hàng được chấm dứt hợp đồng và thua hồi nợ trước hạn.
Xuất phát từ các lý do trên, SHB đề nghị ông bà tất toán khoản vay đảm bảo
thực hiện theo nghĩa vụ của Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số
343/2015/HĐTDTDH-CN/SHB.112000 ngày 16/10/2015 với số tiền tạm tính đến
ngày 04/04/2024 là: 280.085.359 VNĐ ( Bằng chữ: Hai trăm tám mươi triệu không
trăm tám mươi lăm nghìn ba trăm năm mươi chín đồng), cụ thể như sau:
+ Tổng nợ gốc : 288.604.303 đồng
+ Tổng nợ lãi dự kiến : 481.056 đồng
Trường hợp Bà Bùi Thị T và ông Vũ Hùng C không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên, đề nghị Tòa án tuyên SHB được quyền yêu
cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại toàn bộ các tài
sản bảo đảm cho khaorn vay để thu hồi nợ cho SHB, cụ thể là: Phòng X, Tòa Y,
chung cư Z, Xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội phát sinh từ HĐMB căn hộ số
402DDN2/T1/HĐMB – PHUCHA ngày 04/07/2015 giữa bà Bùi Thị T với Công ty
Cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Phúc Hà.
Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại các tài sản bảo đảm không đủ
nghĩa vụ trả nợ, đề nghị Tòa án tuyên Bà Bùi Thị T và Ông Vũ Hùng C phải có
nghĩa vụ trả hết nợ cho SHB và SHB được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền xác minh, kê biên tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp Bà Bùi
Thị T và Ông Vũ Hùng C để thu hồi nợ cho SHB.
Tại phiên tòa:
4
- Nguyên đơn : Chị Bùi Thị T đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn với
anh C, đề nghị Tòa án giao cả 2 con chung là : Cháu Vũ Khánh D – Sinh ngày
23/10/2010 và cháu Vũ Gia H – Sinh ngày 05/02/2013 cho chị trực tiếp nuôi
dưỡng, chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con và rút yêu cầu đề nghị Tòa
án phân chia tài sản chung.
- Bị đơn : Anh Vũ Hùng C vắng mặt không rõ lý do dù đã được triệu tập hợp
lệ nên Tòa án xét xử theo thủ tục chung.
Bị đơn không có yêu cầu phản tố.
- Người có quyền lợi,nghiã vụ liên quan : Vắng mặt không rõ lý do mặc dù
đã được triệu tập hợp lệ nên Tòa án xét xử theo thủ tục chung.
Người có quyền lợi,nghiã vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Băc Từ Liêm phát biểu quan điểm:
Thẩm phán đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật
trong quá trình xét xử vụ án.
Thư ký tòa án đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
trong việc tống đạt, niêm yết các văn bản của Tòa án,trong quá trình xét xử vụ án.
Nguyên đơn đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án.
Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng dù đã được triệu tập hợp lệ
nhiều lần, gây khó khăn cho Tòa án trong việc tống đạt các văn bản tố tụng.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhiều lần không rõ lý
do, gây khó khan cho Tòa án trong uqa trình giải quyết vụ án .
Về đường lối giải quyết vụ án:
Đề nghị Tòa án:
1. Đình chỉ yêu cầu của chị Bùi Thị T về chia tài sản chung.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Bùi Thị T đối với anh Vũ
Hùng C.
3. Giao 2 con chung là Cháu Vũ Khánh D – Sinh ngày 23/10/2010 và cháu
Vũ Gia H – Sinh ngày 05/02/2013 cho chị Bùi Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.Tạm
hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh C cho đến khi chị T có yêu cầu hoặc khi
có sự thay đổi khác.
Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.
4. Về tài sản chung, nhà ở và các khoản nợ : Không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xét.
5. Về án phí sơ thẩm:
Chị Bùi Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm
Hoàn lại cho chị T tiền tạm ứng án phí về việc chia tài sản chung.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
5
Sau khi xem xét,đánh giá khách quan,toàn diện những tài liệu chứng cứ
được thẩm tra tại phiên tòa,căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa,lời trình bày
của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án xét thấy:
Ngày 29/01/2024, chị Bùi Thị T nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận
Bắc Từ Liêm “Xin ly hôn” đối với bị đơn là anh Vũ Hùng C, ĐKHKTT tại: Số A,
TT B, TDP C, phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Theo nguyên đơn trình bày: Từ năm 2019 anh C bỏ nhà ra ngoài ở, không cho
chị T biết địa chỉ nơi anh cư trú thực tế, được xác định là anh C cố tình giấu địa chỉ
nên Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm – là nơi anh C đăng ký HKTT- thụ lý vụ
án là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản
1 Điều 39 về thẩm quyền theo lãnh thổ và loại việc.
[2] Về quan hệ pháp luật xét thấy:
Chị Bùi Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Vũ Hùng C, , có
yêu cầu giải quyết về con chung, có yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ
chung, sau đó chị T xin rút yêu cầu đề nghị Tòa án chia tài sản chung và các khoản
nợ chung để các bên tự thỏa thuận
Anh Vũ Hùng C vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không có ý kiến
trình bày.
Do đó tranh chấp được xác định là “Ly hôn theo yêu cầu một bên” ,có yêu
cầu giải quyết về con chung, không có yêu cầu giải quyết về tài sản chung được
quy định tại Điều 56; Điều 59; Điều 81; Điều 82; Điều 83– Luật Hôn nhân gia
đình.
[3] Về nội dung vụ án, xét thấy:
[3.1] Về tình cảm: Chị Bùi Thị T và anh Vũ Hùng C đăng ký kết hôn ngày
03/7/2009 tại UBND phường Cẩm Tây, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đến năm
2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình sa sút, anh C
không có công việc ổn định, không có trách nhiệm với vợ và con, nợ nần nhiều.
Vợ chồng đã ly thân từ năm 2015, đến tháng 01/2019 anh C dọn ra ngoài ở không
thông báo địa chỉ cho chị T biết, thỉnh thoảng anh C điện thoại về thăm con. Chị T
xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn với anh C
Xét,cuộc hôn nhân của chị T và anh C là hôn nhân hợp pháp, kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có tìm hiểu, có đăng kí kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn và đỉnh điểm đến năm 2019,
anh C đã bỏ ra ngoài ở, không cho chị T biết địa chỉ nơi anh cư trú thực tế, không
cùng chung sống với chị T và không cùng nhau nuôi dậy con cái.
Như vậy, có thể khẳng định mẫu thuẫn vợ chông giữa chị T và anh C đã trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
6
căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
đơn xin ly hôn của chị Bùi Thị T, xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn với anh Vũ
Hùng C là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật.
[3.2] Về con chung: Chị T và anh C có 02 con chung :
1. Vũ Khánh D – Sinh ngày 23/10/2010
2. Vũ Gia H – Sinh ngày 05/02/2013
Xét, Các con chung của chị T và anh C chưa đủ tuổi trưởng thành nên việc
giao con chung cho ai nuôi là phải đảm bảo cho trẻ phát triển tốt nhất.
Chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 2 con chung, không yêu
cầu anh C phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng.
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ, xác định chị Bùi Thị T có công việc và thu
nhập ổn định, có nơi ở ổn định sau khi ly hôn. Phía anh C không có bất cứ tài liệu
gì chứng minh thu nhập cũng như nơi ở của anh, không có căn cứ để đảm bảo anh
có thể nuôi dưỡng các con trưởng thành tốt.
Cả 2 cháu Vũ Khánh D và Vũ Gia H đều có nguyện vọng được sống cùng với
mẹ là chị T để tiện cho việc sinh hoạt cùng như học tập hàng ngày của cháu.
Do đó, giao cháu Vũ Khánh D – Sinh ngày 23/10/2010 và cháu Vũ Gia H
– Sinh ngày 05/02/2013 cho chị Bùi Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm
sóc, giáo dục là phù hợp với nguyện vọng của con trẻ, phù hợp với thực tế và các
quy định của pháp luật.
Việc cấp dưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu nên tạm hoãn đối với anh C
cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi tròn hoặc khi có sự thay đổi khác.
[3.3] Về tài sản chung, nhà ở và các khản nợ : Khi làm đơn xin ly hôn, chị T
có yêu cầu Tòa án xem xét và chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên sau đó,
chị Bùi Thị T xin rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung và các khoản nợ chung.
Xét, việc xin rút yêu cầu chia tài sản chung và các khoản nợ chung của chị T
là tự nguyện, phù hợp với các quy định của pháp luật nên cần chấp nhận
[3.4] Về án phí : Chị Bùi Thị T phải nộp án phí LHST theo quy định của
pháp luật và được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đối với yêu cầu chia tài sản chung.
Bác các yêu cầu khác của các đương sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Bởi lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Điều 51,56,58, 59, 81, 82, 83- Luật Hôn nhân gia đình;
- Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39,
Điều 271, 273 - Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH khóa 12 ngày
27/02/2009 về án phí;
7
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Đình chỉ yêu cầu xin chia tài sản chung và các khoản nợ chung của chị
Bùi Thị T.
2. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị T đối với anh Vũ Hùng C .
Cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Vũ Hùng C.
3. Về con chung:
Giao cả 2 con chung là cháu Vũ Khánh D – Sinh ngày 23/10/2010 và cháu
Vũ Gia H – Sinh ngày 05/02/2013 cho chị Bùi Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, trông
nom, chăm sóc, giáo dục
Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh C cho đến khi các con chung
đủ 18 tuổi tròn hoặc khi có sự thay đổi khác.
Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.
4. Về tài sản chung, nhà ở và các khoản nợ chung: Các đương sự không
yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.
Các bên tự lo nơi ở sau ly hôn.
5. Về án phí sơ thẩm:
Chị Bùi Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, xác nhận chị T đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí tại
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 21325 ngày 02/2/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự Quận Bắc Từ Liêm, nay chuyển thành án phí.
Hoàn lại cho chị T số tiền 12.000.000 (Mười hai triệu) đồng tạm ứng án phí
chia tài sản chung chị T đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 21355
ngày 21/2/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận Bắc Từ Liêm
Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo đối với
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
Bị đơn vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được tống đạt bản án.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các đương sự THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Quận Bắc Từ Liêm
-TAND TP Hà Nội
-VKSND TP Hà Nội
- THADS Quận Bắc Từ
Liêm
- Lưu hồ sơ Đặng Quỳnh Chi
8
Tải về
Quyết định số 314/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 314/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm