Quyết định số 29/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 29/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 29/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 29/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 29/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 29/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Toà án mở phiên họp chấp nhận yêu cầu của hai bên, ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Số: 29/2024/QĐDS-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 27 tháng 9 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Công nhận thuận tình ly hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Xuân Diệu.
Thư ký phiên họp: Bà Đào Thị Lệ Anh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên họp: Ông
Nguyễn Lương Việt - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 05/2024/TLST- HNGĐ ngày
27/3/2024 về việc công nhận thuận tình ly hôn, theo Quyết định mở phiên họp số:
301/2024/QĐ-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa những người yêu cầu giải quyết
việc dân sự sau:
- Anh Bùi Thanh L, sinh năm 1993; nơi cư trú trước khi xuất cảnh: thôn N, xã
H, huyện B, tỉnh Quảng Bình.
Hiện cư trú tại: Số A và G đường Y, C, Q, Đào V, thành phố Đ, Đài Loan;
vắng mặt (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Chị Kon Sa Ju L1, sinh năm 1996; nơi cư trú: thôn C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh
Lâm Đồng.
Địa chỉ liên hệ: Đội 4, thôn C P, xã P, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt
(có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, anh Bùi Thanh L và chị Kon
Sa Ju L1 thống nhất trình bày: Chị Kon Sa Ju L1 và anh Bùi Thanh L kết hôn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 24/02/2016 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện B,
tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau được một thời
gian, đến năm 2019 do điều kiện kinh tế gia đình nên anh L đã sang Đài Loan làm
việc. Từ đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên tranh cãi, không tìm được
tiếng nói chung, không còn quan tâm cuộc sống của nhau. Cả hai nhận thấy vợ chồng
không còn tình cảm, không còn quan tâm nhau, mục đích hôn nhân không đạt được,
mỗi người đều tự sống cuộc sống cho riêng mình và không muốn duy trì mối quan
hệ vợ chồng. Hiện tại anh L đang đi lao động tại Đài Loan và chưa có ý định về Việt
2
Nam. Anh L và chị Kon Sa Ju L1 đều xác định không còn tình cảm với nhau nên
thuận tình ly hôn.
Vợ chồng có 01 con chung là Bùi Sa Thiện M, sinh ngày 13/9/2013. Sau khi
ly hôn anh chị thống nhất giao con cho anh L chăm sóc nuôi dưỡng, anh L cam kết
có đủ khả năng nuôi dưỡng con và không yêu cầu chị Kon Sa Ju L1 đóng góp cấp
dưỡng nuôi con. Hiện tại anh L đang ở nước ngoài nên đã ủy quyền lại cho bà Hồ
Thị H (mẹ đẻ của anh L) chăm sóc nuôi dưỡng cháu Bùi Sa Thiện M cho đến khi anh
L về nước.
Về tài sản chung: Anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1 thống nhất không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình: Công
nhận thuận tình ly hôn giữa chị Kon Sa Ju L1 và anh Bùi Thanh L; về con chung:
giao con chung là Bùi Sa Thiện M cho anh Bùi Thanh L chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh
L không yêu cầu chị Kon Sa Ju L1 đóng góp cấp dưỡng nuôi con, vì vậy, không buộc
chị Kon Sa Ju L1 đóng góp cấp dưỡng nuôi con cùng anh L. Hiện tại anh L đang ở
nước ngoài nên giao cháu Bùi Sa Thiện M cho mẹ anhh L là bà Hồ Thị H chăm sóc,
nuôi dưỡng đến khi anh L về nước; về tài sản chung và nợ chung không xem xét; các
đương sự phải chịu lệ phí dân sự sơ thẩm, chi phí tố tụng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự; ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nhận
định:
[1] Về tố tụng: Đây là việc dân sự theo Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con có yếu tố nước ngoài nên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
thụ lý giải quyết theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Anh Bùi Thanh L có bản tự khai, đơn đề nghị giải quyết việc dân sự vắng mặt
có xác nhận của Văn phòng K tại thành phố Đ, Đài Loan. Bản tự khai của anh L có
nội dung thống nhất như Đơn yêu cầu gửi cho Tòa án ngày 05/3/2024. Vì điều kiện
ở xa không thể về Việt Nam để trực tiếp tham gia phiên họp, anh L đề nghị Tòa án
giải quyết vắng mặt. Ngày 24/9/2024, chị Kon Sa Ju L1 có đơn đề nghị giải quyết
việc dân sự vắng mặt do không sắp xếp thời gian về tham gia phiên họp. Vì vậy, Tòa
án mở phiên họp giải quyết việc dân sự vắng mặt những người yêu cầu.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Bùi Thanh L và chị
Kon Sa Ju L1 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn được một thời gian vì
mong muốn cải thiện kinh tế gia đình nên anh L đi lao động tại Đài Loan. Sau khi
anh L qua Đài Loan được một thời gian thì giữa hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, cuộc
3
sống chung thực tế không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt, nên anh L và chị L1
đã tự nguyện ly hôn. Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án công nhận
sự thuận tình ly hôn của anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1.
[2.2]. Về con chung: Vợ chồng anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1 có 01
con chung là Bùi Sa Thiện M, sinh ngày 13/9/2013. Sau khi ly hôn, chị Kon Sa Ju
L1 và anh Bùi Thanh L đều thống nhất giao con cho anh L nuôi dưỡng. Tại đơn trình
bày ngày 09/4/2024 cháu Bùi Sa Thiện M có nguyện vọng được ở với bố và bà nội.
Hiện tại cháu được bà Hồ Thị H (mẹ ruột của anh L) chăm sóc, nuôi dưỡng đã ổn
định điều kiện sinh sống, học tập. Bà Hồ Thị H cũng có nguyện vọng được thay mặt
anh Bùi Thanh L tiếp tục nuôi dưỡng cháu Bùi Sa Thiện M. Căn cứ các Điều 81, 82,
83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao con là Bùi Sa Thiện M cho anh Bùi
Thanh L được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Kon Sa Ju L1 không phải cấp
dưỡng tiền nuôi con cùng anh L.
[2.3].Về quan hệ tài sản: Chị Kon Sa Ju L1 và anh Bùi Thanh L không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét.
[3]. Về lệ phí: Chị Kon Sa Ju L1 tự nguyện chịu lệ phí dân sự sơ thẩm theo
quy định tại Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 37 Nghị quyết
326/2016/UBNTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 37, khoản 2 Điều 149, Điều 228, Điều 370, Điều 371, Điều 474,
Điều 475 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016:
1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1.
2. Công nhận sự thoả thuận của anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1 về các
mối quan hệ khác như sau:
- Về con chung: Anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1 có 01 (một) con chung
là Bùi Sa Thiện M, sinh ngày 13/9/2013. Sau khi ly hôn, giao con Bùi Sa Thiện M
cho anh Bùi Thanh L chăm sóc, nuôi dưỡng. Do anh Bùi Thanh L không yêu cầu chị
Kon Sa Ju L1 đóng góp cấp dưỡng nuôi con, anh L cam kết có đủ khả năng nuôi
dưỡng con trưởng thành, do đó, không buộc chị Kon Sa Ju L1 phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con cùng anh L.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền qua lại thăm nom,
chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Anh Bùi Thanh L và chị Kon Sa Ju L1 không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét.
3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Chị Kon Sa Ju L1 thoả thuận chịu lệ phí
dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng
lệ phí dân sự 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự
4
tỉnh Quảng Bình theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004850 ngày
26/3/2024.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ.
Nguyễn Xuân Diệu
Tải về
Quyết định số 29/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 29/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm