Quyết định số 26/2024 ngày 06/11/2024 của TAND huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 26/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 26/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 26/2024
Tên Quyết định: | Quyết định số 26/2024 ngày 06/11/2024 của TAND huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lương Sơn (TAND tỉnh Hòa Bình) |
Số hiệu: | 26/2024 |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NGuyễn Văn Toàn - Đinh Thị Nhung |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LƯƠNG SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HÒA BÌNH
Số: 26 /2024/HNGĐ - ST
Ngày 24 / 9 / 2024
Về việc: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Ồng Nguyễn Chí Hoàng và bà Hoàng Thị Huyền
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Lợi - Thư ký viên chính Tòa án nhân dân
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lương Sơn tham gia phiên tòa: Ông Vì
Văn Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số
189/2024/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024. Về việc: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 28
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đinh Thị N, sinh năm 1989; nơi cư trú:Đồng Om, xã Cao
Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (có mặt)
Bị đơn: Anh NGuyễn Văn T, sinh năm 1983; nơi cư trú Đ, xã C, huyện L, tỉnh
Hòa Bình ( vắng mặt )
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/7/2024 lời trình bày trong quá trình giải quyết và
tại phiên toà chị Đinh Thị N trình bày:
Tôi kết hôn với anh NGuyễn Văn T vào ngày 15/11/2005 đăng ký tại UBND
xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn
vợ chồng về chung sống cùng với gia đình nhà anh T tại thôn Đồng Đăng, xã Cao
Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, thời gian này vợ chồng tôi sống hạnh phúc
không có xảy ra mâu thuẫn gì. Được khoảng một năm vợ chồng ra ở riêng và sống gần
với gia đình bố mẹ đẻ tôi tại Thôn Đồng Om, xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình. Cũng kể từ thời gian đó anh T nảy sinh hay chời bời cơ bạc và không chịu
tu chí làm ăn nên không quan tâm đến gia đình dẫn đến mâu thuẫn tôi khuyên bảo nhiều
lần nhưng anh T không sửa đổi. Thời gian đó tôi cũng đã viết đơn xin ly hôn anh T
2
nhưng do anh T có hứa với tôi sẽ thay đổi lối sống nên tôi đã rút đơn. Sau thời gian đó
anh T vẫn không thay đổi và tiếp tục chơi cờ bạc. Nên dẫn đến mâu thuẫn tình cảm vợ
chồng ngày càng trầm trọng. Kể từ tháng 12/2023 đến nay chúng tôi sống ly thân không
ai quan tâm đến ai nữa. Nay tôi thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nữa,
nên tôi đề nghị Toà án giải quyết đẻ tôi được ly hôn với anh T.
Về con chung: Tôi với anh T có với nhau được 03 con là cháu Nguyễn Thị
Thanh Th, sinh ngày 29/9/2007; cháu Nguyễn Thị H, sinh ngày 23/6/2010; cháu
Nguyễn Quang H, sinh ngày 09/6/2020. Khi ly hôn tôi xin được nuôi cả 03 con và
chưa yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Tôi không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về nợ chung vợ chồng: Vợ chồng tôi không nợ ai
Về phía bị đơn: Tại Biên bản lấy lời khai ngày 23/8/2024 anh NGuyễn Văn T
trình:
Anh NGuyễn Văn T xác nhận anh kết hôn với chị Đinh Thị N vào ngày
15/11/2005 tại Ủy ban nhân dân xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Sau
khi kết hôn vợ chồng về chung sống cùng gia đình nhà bố mẹ đẻ anh tại thôn Đồng
Đăng, xã Cao Dương huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình thời gian này vợ chồng sống
hòa thuận, hạnh phúc. Được khoảng một năm thì vợ chồng anh ra ở riêng sống gần gia
đình nhà bố mẹ đẻ chị N. Kể từ thời đó vợ chồng hay thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm, tính cách lối sống. Bản thân anh cũng đã
rất cố gắng khắc phục mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ nuôi dạy con chung, anh vẫn
còn tình cảm với chị N nên anh mong muốn xin được đoàn tụ. Anh T xác nhận vợ
chồng ly thân từ 12/2023 đến nay.
Về con chung: có 03 con chung là cháu Nguyễn Thị Thanh Th, sinh ngày
29/9/2007; cháu Nguyễn Thị H, sinh ngày 23/6/2010; cháu Nguyễn Quang H, sinh
ngày 09/6/2020. Nếu Toà án giải quyết cho vợ chồng ly hôn thì anh đồng ý để cho chị
N nuôi cả 03 con, chị Nh không yêu cầu anh cấp dưỡng anh cũng đồng ý.
Về tài sản chung: Nếu ly hôn anh không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản
chung của vợ chồng
Về nợ chung vợ chồng: Vợ chồng không nợ ai
Tại biên bản xác minh ngày 23/8/2024 đại diện chính quyền địa phương cho biết
vợ chồng anh NGuyễn Văn T, chị Đinh Thị N về sinh sống tại địa phương năm 2013
có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn Đ, xã C, huyện L tỉnh Hòa Bình. Trong quá
trình chung sống vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T hay chơi bời
cờ bạc không quan tâm đến gia đình và hiện tại vợ chồng đã sống ly thân nhau.
Tại biên bản xác minh ngày 23/8/2024 bà Nguyễn Thị H là mẹ đẻ của chị Đinh
Thị N cho biết: Năm 2013 vợ chồng anh NGuyễn Văn T và chị Đinh Thị N về chung
sống gần với và gia đình bà và trong thời gian chung sống vợ chồng hay xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân do anh T hay chơi bời cờ bạc, phá tán tài sản trong gia đình và
không quan tâm đến vợ con. Nên dẫn đến vợ chồng hay thường xuyên cãi chửi nhau
3
và từ năm 2023 đến nay vợ chồng anh T, chị N không còn ai quan tâm đến cuộc sống
của nhau nữa.
Toà án tiếp cận công khai chứng cứ ngày 30/5/2024 chị Đinh Thị N có đơn đề
nghị Toà án không tiến hành hoà giải.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật Quá trình
thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của pháp
luật, không có vi phạm gì. Các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Áp dụng các Điều 56, 81,82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình;
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị N xử
cho chị N được ly hôn với anh NGuyễn Văn T giao con cho chị Đinh Thị N trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung cháu Nguyễn Thị Thanh Thúy, sinh ngày
29/9/2007; cháu Nguyễn Thị H, sinh ngày 23/6/2010; cháu Nguyễn Quang H,sinh ngày
09/6/2020 đến khi các cháu trưởng thánh đủ 18 tuổi. Anh NGuyễn Văn T chưa phải
cấp nuôi con chung, anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được
cản trở và có quyền xin thay đồi nuôi con theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại
phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lương Sơn tham gia phiên tòa và người tham gia
tố tụng và việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định như sau:
[1] Về thủ tụng tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn chị Đinh Thị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh NGuyễn Văn T,
anh T có địa chỉ cư trú tại: Thôn Đồng Om, xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự .Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[1.2] Về tham gia tố tụng của đương sự:
Ngày 17/9/2024 Toà án tiến hành mở phiên toà theo quyết định xét xử số
26/2024 ngày 28/8/2024 , do bị đơn vắng mặt. Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn
phiên toà và ấn định ngày 24/9/2024 hội đồng xét xử tiếp tục làm việc.
Ngày 24/9/2024, Bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về nội dung vụ án và yêu cầu của các bên đương sự:
4
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị N và anh NGuyễn Văn T kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn số 41, ngày 15/11/2005 tại UBND xã Cao Dương,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Hội đồng xét xử xác định đây là hôn nhân hợp pháp
được quy định tại Điều 9 luật HNGD năm 2014.
Quá trình chung sống chị N cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc,
tuy nhiên đến những năm gần đây anh T thường xuyên chơi bời cờ bạc không quan
tâm đến gia đình. Anh T cũng xác nhận vợ chồng có mâu thuẫn; tuy nhiên anh đang cố
gắng khắc phục để vợ chồng nuôi dạy con chung. Cả chị N và anh T đều xác nhận hai
vợ chồng đã ly thấn từ tháng 12/2023 đến nay và không ai quan tâm đến ai nữa. Toà
án tiến hành xác minh chính quyền địa phương nơi anh chị cư trú và gia đình thì được
biết vợ chồng anh T chị N mâu thuẫn là có thật.
Toà xét: Anh NGuyễn Văn T và chị Đinh Thị N kết hôn với nhau từ năm 2005;
quá trình chung sống vợ chồng đã sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T thường
xuyên cờ bạc không quan tâm đến gia đình. Vợ chồng ly thân với nhau từ tháng
12/2023. Mặc dù anh T mong muốn được đoàn tụ nhưng bản thân anh T không có biện
pháp khắc phục mâu thuẫn, không đến toà làm việc để Toà án hoà giải.
Như vậy: Hội đồng xét xử có thể khẳng định mâu thuẫn vợ chồng anh T chị N
đã trầm trọng, nếu để hôn nhân kéo dài sẽ anh hưởng cho cả hai bên. Căn cứ Điều 56
của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Đinh Thị N.
[2.2] Về con chung: Chị ĐinhThị Nh và anh NGuyễn Văn T có 03 chung là
Nguyễn Thị Thanh Th, sinh ngày 29/9/2007; Nguyễn Thị H, sinh ngày 23/6/2010;
Nguyễn Quang H, sinh ngày 09/6/2020. Chị N có nguyện vọng được nuôi cả 03 con
và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Tại bản khai anh T đồng
ý để chị N nuôi cả 03 con và anh chưa cấp dưỡng nuôi con chung.
Toà xét: Chị N có công việc thu nhập, chỗ ở ổn định các cháu Nguyễn Thị
Thanh Th; Nguyễn Thị H đã trên 7 tuổi đều nguyện vọng muốn ở với chị N. Hơn nữa
tại phiên toà anh T vắng mặt. Do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81 luật
HNGĐ năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị N giao cả 3 con cho chị Đinh Thị N trực
tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị ĐinhThị Nhung chưa yêu cầu anh NGuyễn
Văn T cấp dưỡng nuôi con chung. Xét đây là sự tự nguyện của chị N nên được chấp
nhận. Anh NGuyễn Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không
ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung vợ chồng: Chị N và anh T không yêu cầu toà án giải quyết
nên Hội đồng xét xử xét.
[2.4] Về nợ chung: Cả chị N và anh T xác nhận không có nợ chung. [3] Về
án phí sơ thẩm: Chị Bùi Thị Nh phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
5
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 ,Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 56, 81,82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
Căn cứ nghị quyết 326/2016/ UBNTV QH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Toà án:
1.Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị N đối với anh
NGuyễn Văn T.
-Xử: Chị Đinh Thị N được ly hôn anh NGuyễn Văn T
-Về con chung: Giao cho chị Đinh Thị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục các cháu Nguyễn Thị Thanh T sinh ngày 29/9/2007; cháu Nguyễn Thị H sinh ngày
23/6/2010; cháu Nguyễn Quang H sinh ngày 09/6/2020 kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh NGuyễn Văn T chưa phải cấp
nuôi con chung, anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở
và có quyền xin thay đồi nuôi con theo quy định pháp luật.
2 Về án phí sơ thẩm: Chị Bùi Thị Nh phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn
sơ thẩm được trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp theo biên lai
tạm án phí số 0001372 ngày 09/8/2024của Chi cục Thị hành dân sự huyện Lương Sơn.
Xác nhận chị Bùi Thị Nh đã nộp đủ án phí.
3 Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị Nhung có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 kể từ ngày tuyên án. Anh NGuyễn Văn T trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy đinh pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND tỉnh Hòa Bình ;
- VKSND H. Lương Sơn;
- THADS H. Lương Sơn
- UBND xã Cao Dương;
- Đương sự;
- Lưu HS;
TM. HỘI ĐNG XT X
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nguyệt
6
Tải về
Quyết định số 26/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 26/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm