Quyết định số 23/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 23/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 23/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 23/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 23/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 23/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 23/2025/QĐST-HNGĐ Ngũ Hành Sơn, ngày 11 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN – TP. ĐÀ NẴNG
Căn cứ: Khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, Điều 212, 213, 397 Bộ
luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 55, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Luật phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thườn vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc Hôn nhân gia đình thụ lý số: 13/2025/TLST-
HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025 về việc yêu cầu: “Công nhận thuận tình ly
hôn”, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân gia đình:
+ Ông Nguyễn Vũ H, sinh năm: 199x. Địa chỉ: P1508, Chung cư F, đường
V, phường H, quận N, thành phố Đà Nẵng.
+ Bà Vũ Thị Trúc U, sinh năm: 199x. Địa chỉ: P1508, Chung cư F, đường
V, phường H, quận N, thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục: Đơn yêu cầu của ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U
nộp tại Tòa án là đúng thủ tục và thẩm quyền được quy định tại Khoản 2 Điều
29, điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U kết hôn với nhau
vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có thời gian tìm hiểu nhau, có đăng ký kết
hôn tại UBND phường x, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị. Đây là cuộc hôn nhân
hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Tại phiên hòa giải ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U xác định: Sau
khi kết hôn, vợ chồng ông bà thuê nhà sinh sống tại địa chỉ: P1508, Chung cư F,
đường V, phường H, quận N, TP. Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống, giữa
vợ chồng ông bà phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm
sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung dẫn đến thường xuyên cãi vả, to
tiếng với nhau. Mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn được làm cho đời sống hôn
nhân ngày càng trầm trọng. Hai bên gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng
không có kết quả. Xét thấy tình cảm của cả hai đã không còn, không thể chung
2
sống với nhau được nữa. Vì vậy ông, bà đề nghị Tòa án công nhận việc thuận
tình ly hôn cho ông, bà.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U thì
thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật sự có được dựa trên sự yêu thương, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, thế nhưng giữa ông H và
bà U lại không làm được điều này. Tại phiên hòa giải thì ông H và bà U đều xác
định không còn tình cảm với nhau. Xét thấy, hiện mâu thuẫn của ông H và bà U
đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của
ông H và bà U là phù hợp quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Tại phiên hòa giải, ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc
U xác định có 01 con chung là: Nguyễn Vũ H L, sinh ngày: 14/12/201x. Thuận
tình ly hôn, ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U thỏa thuận thống nhất giao
con chung Nguyễn Vũ H L cho bà Vũ Thị Trúc U trực tiếp nuôi dưỡng cho đến
khi con chung Nguyễn Vũ H L đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Vũ H cấp dưỡng nuôi
con chung Nguyễn Vũ H L mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi con chung
Nguyễn Vũ H L đủ 18 tuổi. Thời gian thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bắt đầu từ
tháng 3/2025, vào ngày 10 hàng tháng. Xét yêu cầu về việc nuôi con chung và
việc cấp dưỡng nuôi con chung của ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U là
thỏa thuận tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân
gia đình nên chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U.
[5] Về tài sản chung: Tại phiên hòa giải, ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị
Trúc U xác định vợ chồng không có tài sản chung nên Tòa án không xem xét
giải quyết.
[6] Về nợ chung: Tại phiên hòa giải, ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc
U xác định vợ chồng không có nợ chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[7] Về lệ phí HNGĐ-ST: 300.000 đồng ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị
Trúc U thỏa thuận mỗi người chịu một nửa là 150.000 đồng. Được trừ vào số
tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003624 ngày
25/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Đà Nẵng.
Xét thấy việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi
trong biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 03 tháng 3 năm 2025 là hoàn
toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không
thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó theo quy định
tại Điều 212, 213, 397 Bộ luật tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể
như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn
Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U. (Do công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn
Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U nên Giấy chứng nhận kết hôn số: 51, quyển số:
3
01/2015 do Ủy ban nhân dân phường x, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị cấp ngày
18/12/2015 không còn giá trị pháp lý).
- Về quan hệ con chung: Ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U xác định
có 01 con chung là: Nguyễn Vũ H L, sinh ngày: 14/12/201x. Thuận tình ly hôn,
ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U thỏa thuận thống nhất giao con chung
Nguyễn Vũ H L cho bà Vũ Thị Trúc U trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con
chung Nguyễn Vũ H L đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Vũ H cấp dưỡng nuôi con
chung Nguyễn Vũ H L mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi con chung
Nguyễn Vũ H L đủ 18 tuổi. Thời gian thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bắt đầu từ
tháng 3/2025, vào ngày 10 hàng tháng.
Bên không trực tiếp nuôi con vẫn được thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ
đối với con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết vì lợi ích của con chung,
các bên đều có quyền yêu cầu giải quyết về việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con và yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung.
Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, người được thi hành án có đơn
yêu cầu cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015.
- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U xác định không
có.
- Về nợ chung: Ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị Trúc U xác định không có.
2. Về lệ phí HNGĐ-ST: 300.000 đồng ông Nguyễn Vũ H và bà Vũ Thị
Trúc U thỏa thuận mỗi người chịu một nửa là 150.000 đồng. Được trừ vào số
tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003624 ngày
25/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Đà Nẵng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- Các đương sự;
- VKSND quận N, TP. Đà Nẵng;
- UBND P. x, TP. Đ, tỉnh Quảng Trị;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Trâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm