Quyết định số 23/2025/DS-GĐT ngày 24/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 23/2025/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 23/2025/DS-GĐT ngày 24/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 23/2025/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 53/2024/KN-DS ngày 30/8/2024 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sửa Bản án dân sự phúc thẩm 14/2024/DS-PT ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị P đối với bị đơn là bà Lê Thị Phương H về việc tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 14/HĐTCQSDĐ,TSGL-VPCPAK được công chứng số 8911, quyển số 04TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/8/2013 tại Văn phòng công chứng AK vô hiệu.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 23/2025/DS-GĐT
Ngày: 24/02/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản gắn liền với đất; hủy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có: 10
(mười) thành viên tham gia xét xử, do ông Văn Cường - Phó Chánh án làm
chủ tọa phiên tòa, theo sự y nhiệm của Chánh án Tòa án nhân n cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thư ký phiên tòa: ông Huỳnh Ngọc Trí - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: bà Trần Thị Hu - Kiểm sát viên cao cấp.
Ny 24 tháng 02 m 2025, tại tr sở Tòa án nhân n cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự: “Tranh chấp
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với
đất; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Nguyn Th P, sinh năm 1942.
Địa chỉ: 01 TK, phường MH, thành phố PR-TC, tỉnh Ninh Thuận.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Văn H1, sinh năm 1963
(con trai của nguyên đơn, cùng địa chỉ với nguyên đơn).
2. B đơn: bà Lê Th Phương H, sinh năm 1972.
Địa ch: 596 đường 21 tháng 8, phưng BA, thành ph PR-TC, tnh Ninh
Thun.
Đại din theo y quyn ca b đơn: ông Dương Văn T, sinh năm 1967 (cùng
địa ch vi b đơn).
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: n phòng công chứng AK.
Địa ch: 164 đường 21 tháng 8, phưng BA, thành ph PR-TC, tnh Ninh
Thun.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn Nguyễn Th P, người đại diện ông Văn H1
trình bày như sau:
Căn nhà s 18 TĐ, phường BA, thành ph PR-TC, tnh Ninh Thun (din
tích đất 108,1m
2
, din tích xây dng 108,1m
2
, din tích sàn 213,6m
2
) do
v chng ông Văn L-bà Nguyn Th P to lập. Năm 2000, ông L chết không
để li di chúc, các con ca ông L là ông Lê Văn H1, bà Lê Th Phương H, bà Lê
Th Phương T1, ông Ngc A đồng ý tng cho toàn b k phn tha kế ca
mình cho m là Nguyn Th P. Ngày 15/08/2007, P đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất s AK 398979 của căn nhà nói trên. Đến ngày
12/08/2013, bà P được cấp đổi thành giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn
s hu nhà và tài sn gn lin với đất s BQ 015063.
T năm 2007 đến năm 2013, P đã nhiều lần dùng căn nhà nói trên, thế
chấp để đảm bo cho các khon vay ca v chng Th Phương H-ông
Dương Văn T ti ngân hàng; mi ln vay tin ngân hàng, v chng H-ông T
trc tiếp ch P đến Văn phòng công chứng AK để hợp đồng thế chp tài
sn. Đến năm 2018, P yêu cu v chng H-ông T tr n ngân hàng để ly
li giy t nhà đất, thì mi biết căn nhà này đã chuyển sang tên H trên sở
ca hợp đồng tng cho. P cho rng H li dng vic P không biết ch,
tui già li b nặng tai đã lừa dối để bà P ký hợp đồng tng cho tài sn. Bà ch
01 căn nhà duy nhất 04 người con, H không phải người tha kế duy
nht ca bà P nên không th tng cho mt mình bà H.
vy, P khi kin, yêu cu Tòa án hy hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất tài sn gn lin với đất s 14/HĐTCQS,TSGL-VPCCAK ngày
14/08/2013 đưc ký kết gia P vi H, công chng ti Văn phòng công
chng AK; hy giy chng nhn quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất s
BQ 015283 ngày 27/08/2013 do y ban nhân dân thành ph PR-TC cp cho
H.
2. B đơn Th Phương H, người đại din ông Văn T1 trình
bày ý kiến như sau:
H con rut ca P người trc tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cho
bà P. Trước khi tặng cho nhà đt, bà P đã nhiều ln thế chấp căn nhà trên đ bo
đảm cho các khon vay ca v chng H-ông T ti ngân hàng. T năm 1990
đến năm 2009, gia đình H sng chung vi P tại n nhà trên. Ngày
14/08/2013 ti Văn phòng công chứng AK, P lp hợp đồng tng cho toàn b
căn ncho H. Vic P tặng cho nhà đất hoàn toàn t nguyn, các anh, ch
ca bà H (là ông H1, ông A và bà T1) đu biết, không ai có ý kiến phản đối vic
này. Hợp đồng tng cho được thc hin công chứng đúng quy đnh ca pháp lut.
Đến năm 2018, ông H1 không đồng ý tiếp tc vic tng cho nên ép buc bà P v
sng chung vi ông H1, không cho các con gp mặt, sau đó ép buộc P phi
3
khi kin yêu cu bà H tr li nhà là hành vi trái đo đức, trái pháp lut.vy,
bà H không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà P.
3. Người quyn li, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng AK
trình bày như sau:
Ngày 14/08/2013, P con gái H cùng đến Văn phòng công chứng
AK xut trình bn chính các giy t yêu cu công chng hợp đồng tng cho
căn nhà đất ti s 18 TĐ, gia bên tng cho là bà P bên được tng cho là bà H
(con rut P). Sau khi kim tra h công chứng thấy đã đủ điu kin, công
chng viên tiến hành thc hin vic công chng. Khi công chng hợp đồng, công
chứng viên đã kiểm tra năng lc hành vi dân s ca bà P, bà P t đọc lại, đồng ý
toàn b nội dung đã vào tng trang ca hợp đồng tng cho, ti thời điểm
công chng, Công chứng viên đã gii thích quyền nghĩa v ca mình khi
lp hợp đồng tng cho. Sau khi nghe xong, bà P đồng ý ký tên và lăn tay vào hợp
đồng. Như vậy, vic công chng hợp đng tng cho thc hiện đúng pháp lut.
Vic P khi kin yêu cu hy hợp đồng tng cho tài sản không căn c
pháp lut.
Quá trình xét x v án lần 01, như sau:
Ti Bn án dân s thẩm s 74/2019/DS-ST ngày 21/11/2019, Tòa án
nhân dân thành ph PR-TC, tnh Ninh Thun quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th P đối vi b
đơn Th Phương H v vic tranh chp “Hợp đng tng cho tài sn; yêu cu
hy giy chng nhn quyn s dụng đất”.
1. Tuyên b: hợp đồng tng cho quyn s dụng đt và tài sn gn lin vi
đất gia bà Nguyn Th P Lê Th Phương H đưc Văn phòng công chứng
AK công chng s 14/HĐTCQSDĐ, TSGL-VPCP ngày 14/8/2013 vô hiu.
2. Buc Th Phương H phi tr li cho Nguyn Th P ngôi nhà
cp 2B+2C, din tích xây dng 108,1m
2
, din tích sàn 213,6m
2
thuc tha s 13,
t bản đồ đa chính s 3-(14), trên diện ch đt 108,1m
2
, ta lc ti khu ph 5,
phường BA, thành ph PR-TCbn chính giy chng nhn quyn s dụng đất
tài sn gn lin với đt s BQ 015283 ngày 27/8/2013 do y ban nhân dân
thành ph PR-TC cp mang tên Lê Th Phương H.
3. Nguyn Th P đưc quyn s hu quyn s dng ngôi nhà cp
2B+2C, din tích xây dng 108,1m
2
, din tích sàn 213,6m
2
thuc tha s 13, t
bản đồ đa chính s 3-(14), trên diện tích đt 108,1m
2
, ta lc ti khu ph 5,
phường BA, thành ph PR-TC.
4. Sau khi bn án hiu lc ca Tòa án, Nguyn Th P quyn
yêu cầu quan thẩm quyn cp giy chng nhn quyn s dụng đất căn cứ
vào các quy đnh ca Luật Đất đai năm 2013 có trách nhiệm căn cứ vào bn án
của Tòa án đ gii quyết điu chnh biến động hoc cp giy chng nhn mi
4
cho Nguyn Th P người quyn s dụng đt, quyn s hu tài sn trên
đất phù hp theo quyết đnh ca Tòa án.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên v chi phí đo đạc, định giá, án phí
và quyn kháng cáo theo luật định.
Ngày 03/12/2019, H Văn phòng công chứng AK đơn kháng cáo
toàn b bản án sơ thẩm.
Ti Bn án dân s phúc thm s 59/2020/DS-PT ngày 16/09/2020, Tòa án
nhân dân tnh Ninh Thun quyết định:
Không chp nhn kháng cáo ca bà Lê Th Phương HVăn phòng công
chng AK. Gi nguyên bản án sơ thm.
Ngày 13/05/2021, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh ra Quyết định số 90/2021/KN-DS kháng nghị bản án phúc thẩm nói
trên, đề nghị hủy cả 02 bản án (sơ thẩm phúc thẩm) để xét xvụ án lại theo
thủ tục sơ thẩm.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 255/2021/DS-GĐT ngày 18/11/2021, Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định
chấp nhận kháng nghị, hủy cả 02 bản án (sơ thẩm và phúc thẩm) để xét xử vụ án
lại theo thủ tục sơ thẩm.
Ngày 05/4/20244, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận có Văn bản kiến nghị
số 49/TA-DS đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
đối với quyết định giám đốc thẩm nêu trên.
Ngày 30/9/2022, Tòa án nhân dân tối cao ra Thông báo số 982/TB-TA kết
luận Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao ti Thành phố Hồ Chí Minh
quyết định hủy cả 02 bản án (sơ thẩm và phúc thẩm) để xét xử vụ án lại theo thủ
tục sơ thẩm là có cơ sở.
Quá trình xét xử vụ án lần 02, như sau:
Tại Bản án dân sự thẩm s53/2023/DS-ST ngày 29/9/2023, Tòa án nhân
dân thành phố PR-TC, tỉnh Ninh Thuận quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th P.
1. Tuyên b Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất và tài sn gn lin vi
đất s 14/HĐTCQSDĐ, TSGL-VPCCAK được công chng s 8911, quyn s
04TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/8/2013 ti Văn phòng công chứng AK gia bà bà
Nguyn Th P và bà Lê Th Phương Hhiu.
2. Buc bà Lê Th Phương H phi tr li cho bà Nguyn Th P 01 căn nhà
cp 2B+2C, din tích xây dng 108,1m
2
, din tích sàn 213,6m
2
thuc tha s 13,
t bản đồ đa chính s 3-(14), trên diện ch đt 108,1m
2
, ta lc ti khu ph 5,
phường BA, thành ph PR-TC, tnh Ninh Thun.
5
3. Buc Th Phương H phi tr li cho Nguyn Th P 01 bn chính
giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi
đất s BQ 015283 ngày 27/8/2013 do y ban nhân dân thành ph PG-TC cp
mang tên Lê Th Phương H.
4. Nguyn Th P quyn yêu cầu quan thẩm quyn cp giy
chng nhn quyn s dụng đất căn c vào c quy đnh ca Luật Đất đai năm
2013 bn án của a án để gii quyết điều chnh biến động hoc cp giy
chng nhn mi cho Nguyn Th P ngưi có quyn s dụng đất, quyn s
hu tài sản trên đất phù hp theo quyết đnh ca Tòa án.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí và quyn
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 09/10/2023, bà H kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm.
Ngày 11/10/2023, Văn phòng công chứng AK kháng cáo toàn b bản án
thm.
Ti Bn án dân s phúc thm s 14/2024/DS-PT ngày 19/3/2024, Tòa án
nhân dân tnh Ninh Thun quyết định:
1. Không chp nhn toàn b yêu cu kháng cáo ca b đơn Th
Phương H; không chp nhn toàn b yêu cu kháng cáo ca Văn phòng công
chng AK. Gi nguyên bản án sơ thẩm s 53/202023/DS-ST ngày 29/9/2023 ca
Tòa án nhân dân thành ph PR-TC, tnh Ninh Thun.
2. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th P
đối vi bà Lê Th Phương H.
2.1. Tuyên b Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất tài sn gn lin vi
đất s 14/TCQSDĐ,TSGL-VPCPAK đưc công chng s 8911, quyn s
04TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/8/2013 ti Văn phòng công chứng AK gia
Nguyn Th P và bà Lê Th Phương Hhiu.
2.2. Buc Th Phương H phi tr li cho Nguyn Th P 01 n
nhà cp 2B+2C, din tích xây dng 108,1m
2
, din tích sàn 213,6m
2
thuc tha s
13, t bản đồ đa chính s 3-(14), trên diện tích đất 108,1m
2
, ta lc ti khu ph
5, phường BA, thành ph PR-TC, tnh Ninh Thun.
3. Buc Th Phương H phi tr li cho bà Nguyn Th P 01 bn chính
giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi
đất s BQ 015283 ngày 27/8/2013 do y ban nhân dân thành ph PR-TC cp
mang tên Lê Th Phương H.
4. Nguyn Th P quyn yêu cầu quan thẩm quyn cp giy
chng nhn quyn s dụng đất căn c vào c quy đnh ca Luật Đất đai năm
2013 bn án của a án để gii quyết điều chnh biến động hoc cp giy
chng nhn mi cho Nguyn Th P ngưi có quyn s dụng đất, quyn s
hu tài sản trên đất phù hp theo quyết đnh ca Tòa án.
6
Ngoài ra, Tòa án cp phúc thm còn tuyên v chi phí t tng, án phí và hiu
lc thi hành ca bn án.
Ngày 08/4/2024, H đơn đề ngh kháng ngh theo th tục giám đốc
thẩm đối vi bn án phúc thm nêu trên.
Tại Quyết định số 53/2024/KN-DS ngày 30/8/2024, Chánh án Tòa án nhân dân
cp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng ngh giám đốc thẩm đối vi Bản án dân
sự phúc thẩm số 14/2024/DS-PT ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Thuận đ nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cp cao tại Thành ph H Chí
Minh xét xử gm đốc thẩm sa bản án phúc thẩm theo ớng không chp nhn toàn
b yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ti
Thành phố HCMinh đề nghị Hội đồng xét xử giám đốc thẩm Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh không chấp nhận kháng nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Căn nhà tại địa ch s 18 , khu ph 5, phưng BA, thành ph PR-
TC, tnh Ninh Thun (diện tích đất 108,1m
2
; din tích xây dng 108,1m
2
; din
tích sàn 213,6m
2
) do v chng ông Văn L Nguyn Th P to lập. Năm
2000, ông L chết, các con là ông Văn H1, Th Phương H, Th
Phương T1, ông Ngc A tng cho toàn b k phn tha kế ca mình cho bà P.
Ngày 15/8/2007, P đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AK
398979. Ngày 12/8/2013, P đưc cấp đi thành Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi đất s BQ 015063. Như vậy,
căn cứ xác định căn nhà s 18 thuc quyn s hu ca nhân ca bà P.
Ngày 14/8/2013 ti Văn phòng công chứng AK, P lp hợp đồng tng cho toàn
b căn nhà nêu trên cho con gái Th Phương H (Hợp đồng công chng
s 14/HĐTCQSDĐ, TSGL-VPCP ngày 14/8/2013). Trên sở hợp đồng tng
cho, ngày 27/8/2013 y ban nhân dân thành ph PR-TC cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn gn lin với đất s BQ 015282
cho H. Ngày 04/4/2019, P khi kin yêu cu Tòa án hy hợp đồng tng cho,
vi lý do bà H li dng P không biết ch, tuổi già, tai điếc đã lừa di bà P ký
hợp đồng tng cho. B đơn bà H cho rng bà P ký hợp đồng tng cho hoàn toàn
t nguyện nên không đồng ý yêu cu khi kin của nguyên đơn.
[2] Qua xem các tài liu, chng c có ti h vụ án, thy rng: ti “Giấy
xác nhn tình trạng hôn nhân ngày 13/8/2013”“Đơn xin xác nhận tình trng
đất và tài sn gn lin với đất để chuyn nhượng hoc tặng cho ngày 13/8/2013”
có ch ký ca Nguyn Th P th hiện tc khi công chng hợp đồng tng cho
thì bà P đã yêu cầu y ban nhân dân phường BA, thành ph PR-TC xác nhn tình
trng hôn nhân ca bà P và tình trạng pháp lý nhà, đất không tranh chấp, để thc
hin vic tặng cho nhà, đất cho H. Ngày 14/8/2013, bà P có mt ti Văn phòng
công chng AK tên lăn tay vào hợp đồng tng cho (vic này phía nguyên
7
đơn cũng tha nhn). Sau khi ký kết hợp đồng tng cho, bà P thông báo cho các
con ca mình biết v vic tặng cho nhà, đất này cho bà H, không có ai phản đối,
điu này chính các con rut ca bà P ông Ngc A, Th Phương T1 xác
nhn (bút lc 129 130). Mt khác, ti Biên bn xác minh ngày 08/07/2020 ghi
li khai ca bà Nguyn Th Thu H2 (s 22 TĐ, gn nhà ca bà P); Biên bn xác
minh ngày 08/07/2020 ghi li khai ca Phan Th P, Trưởng Ban qun khu
ph 5, phường BA, thành ph PR-TC); Biên bn ly lời khai người làm chng
ngày 08/07/2020 ca Nguyn Th Bích L (người đã nhiều ln giao dch trc
tiếp vi bà P để thuê nhà); Biên bn ghi li khai ngày 13/07/2020 ca bà Lê Th
Phương T1 (là con rut ca P, bút lc 431-434); Bức thư ngày 10/3/2019 do
chính ông Văn H1 (là con trai ca P cũng người đại din theo y quyn
cho bà P trong v án này) viết gi cho bà P để yêu cu bà H tr li nhà cho bà P,
ni dung: “…Má gọi vc T, Ch, Tun đến làm vic ti nhà má; Hi v chng
T tr lại căn nhà từ đường cho Má, trước nay v chng nó ko có tiền làm ăn bây
gi có tin thì tr lại căn nhà đó lại cho Má….Trường hp 2 v chng nó không
chu tr H1 s đứng ra đòi lại nhà này cho má…”. Tt c các tài liệu này đều th
hin bà P người biết đọc, biết viết, nghe được và tinh thn minh mn. Ni dung
này phù hp vi li khai ca Văn phòng công chứng AK khẳng định rng bà P là
ngưi biết đọc, biết viết, tinh thn minh mn, nghe tr li các câu hi ca
công chng viên khi Văn phòng công chứng kiểm tra năng lực hành vi dân s ca
bà P. Do đó, có căn cứ xác định hợp đồng tng cho gia P và bà H đưc thc
hiện đúng ý chí của bà P, đúng quy định pháp lut.
[3] Tòa án cấp sơ thẩm cp phúc thm xét x ln 1 cho rng hợp đng
tng cho gia bà P và bà H vô hiu, buc bà H tr li căn nhà số 18 TĐ cho bà P
không đúng. Vì vậy, ti Quyết định giám đốc thm s 255/DS-GĐT ngày
18/11/2021, Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh đã hủy c 02
bản án (sơ thẩm và phúc thm), giao h sơ v án cho Tòa án cấp sơ thẩm để xét
x li theo th tục thẩm. Trong ni dung ca quyết định giám đốc thm đã
khẳng định bà P đủ năng lc hành vi dân s, vic P ký hợp đồng tng cho
là hoàn toàn t nguyn, hp đồng tng cho được công chng ti Văn phòng công
chng AK là hp pháp. Sau khi quyết định giám đốc thmhiu lc pháp lut,
Tòa án nhân dân tnh Ninh Thun có văn bản kiến ngh gửi đến Tòa án nhân dân
ti cao đ ngh xem xét li theo th tục giám đốc thẩm đối vi quyết định giám
đốc thm nêu trên. Ti Thông báo gii quyết văn bn kiến ngh s 982/TB-TA
ngày 30/9/2022, Tòa án nhân dân ti cao tr li cho Tòa án nhân dân tnh Ninh
Thun cũng khẳng định hp đồng tng cho gia P H hp pháp, tha
mãn quy định ti khoản 1 Điều 467 ca B lut Dân s năm 2005.
[4] Quá trình gii quyết v án ln 02, những người làm chng: ông Nguyn
Hu T2 (là em rut P), ông Nguyn Hu T3 ông Đặng A (ông A và ông T3
là cháu bà P): đều xác định bà P không biết ch. Tuy nhiên, các tài liệu như đơn
khi kiện ban đầu, các tài liu khác có trong h sơ vụ án th hin bà P có biết ký
tên nên những người làm chng này cho rng bà P không biết ch không
8
căn cứ chp nhn. Ngoài ra, b đơn Văn phòng công chứng AK ng thừa nhn
rng P ch tên trong hợp đồng tng cho nh ngưi thân ghi giúp h
tên Nguyn Th P vào hợp đồng tng cho, tình tiết này php vi Kết lun giám
định s 2731/KLGĐ-KTHS ngày 28/4/2023 ca Phân Vin khoa hc nh s B
Công an kết lun ch viết dưới mc h tên Nguyn Th P không phi cùng mt
ngưi viết ra. Tòa án cp phúc thẩm căn cứ vào nhng tình tiết này để cho rng
P không kh năng đọc, hiểu toàn văn hợp đồng tặng cho nhà đất không
đúng. Ông Văn H1 (người đi din theo y quyn cho bà P) không chng
minh được bà H có la di bà P trong vic ký kết hợp đồng tng cho. Tòa án cp
sơ thẩm và phúc thm quyết định tuyên b hợp đồng tng cho gia bà P và bà H
hiu, buc H tr lại căn nhà số 18 cho P không căn cứ, trong
trường hp này phi công nhn hợp đng tng cho hiu lc xét x không
chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn thì mi đúng quy định pháp lut.
[5] y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí
Minh xét thy tài liu, chng c có trong h sơ vụ án đã thu thập đầy đủ, không
cn b sung thêm nên cn chp nhn kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân
dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh, sa bn án phúc thm nêu trên theo
ng không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn phù hp,
có căn cứ, đm bo quyn và li ích hp pháp của các đương sự.
[6] V án phí dân s: do yêu cu khi kin của nguyên đơn không đưc
chp nhận, nên nguyên đơn phi chu án phí dân s thẩm. Tuy nhiên, nguyên
đơn Nguyn Th P người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy đnh ti
khoản 1 Điều 14 ca Ngh quyết s 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016
ca y ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 5 Điều 343 và Điều 347 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
1/ Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm s53/2024/KN-DS
ngày 30/8/2024 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao ti Thành phHChí Minh.
2/ Sửa Bản án dân sự phúc thẩm 14/2024/DS-PT ngày 19/3/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3/ Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
P đối với bị đơn Thị Phương H về việc tuyên b Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 14/HĐTCQSDĐ,TSGL-VPCPAK
được công chứng số 8911, quyển số 04TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/8/2013 tại
Văn phòng công chứng AK vô hiệu.
4/ Về chi phí tố tụng:
Chi phí đo đạc và định giá: bà Nguyễn Thị P đồng ý chịu và đã nộp.
9
Chi phí giám định: Nguyễn Thị P phải chịu 5.000.000 đồng đã nộp.
5/ Án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn án phí dân sự thẩm cho Nguyễn Thị P. Hoàn lại cho P
300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0018404 ngày 11/4/2019
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố PR-TC.
Bà H không phải chịu án dân sự sơ thẩm. Hoàn lại 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0020543 ngày 13/12/2019 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố PR-TC.
Văn phòng công chứng AK không phải chịu án dân sự thẩm. Hoàn lại
cho Văn phòng công chứng AK 300.000 đồng tiền tạm ứng án pđã nộp theo
Biên lai số 0020559 ngày 18/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
PR-TC.
6/ Án phí dân sự phúc thẩm:
Thị Phương H không phải chịu án dân sự phúc thẩm. Hoàn lại cho
H 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0000401 ngày
18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố PR-TC.
Văn phòng công chứng AK không phải chịu án dân sự phúc thẩm. Hoàn lại
cho Văn phòng công chứng AK 300.000 đồng tiền tạm ứng án pđã nộp theo
Biên lai số 0000396 ngày 18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
PR-TC.
7/ Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định./.
Nơi nhận:
- Chánh án (để báo cáo);
- Vụ pháp chế và QLKH-TANDTC (để biết);
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- TAND Tp. PR-TC;
- Chi Cục THADS Tp. PR-TC;
- Các đương sự (theo đa chỉ);
- Lưu: VT (VP, Vụ GĐT/TT, THS),HSVA-16b.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
PHÓ CHÁNH ÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Cường
Tải về
Quyết định số 23/2025/DS-GĐT Quyết định số 23/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 23/2025/DS-GĐT Quyết định số 23/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất