Quyết định số 22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 22/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 22/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 22/2025/QĐST-HNGĐ
| Tên Quyết định: | Quyết định số 22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên |
| Số hiệu: | 22/2025/QĐST-HNGĐ |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Anh Đặng Việt A và chị Nguyễn Thị Thùy D yêu cầu CNTTLH |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 - HƯNG YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 22/2025/QĐST-HNGĐ Văn Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - HƯNG YÊN
Căn cứ các Điều 149, 212, 213, 397 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 68/2025/TLST - HNGĐ ngày
18 tháng 9 năm 2025 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận
về con chung” gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu:
1. Họ và tên: Anh Đặng Việt A, sinh năm: 1994.
HKTT: Thôn Đ, xã N, tỉnh H.
Hiện trú tại: Căn CX16-32 VOP 2, xã N, tỉnh H.
2. Họ và tên: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D, sinh năm 1995.
HKTT: Thôn Đ, xã N, tỉnh H.
Hiện trú tại: Số 34, đường N, phường M, tỉnh H.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Cháu Đặng Nguyễn Bảo N, sinh ngày 04/6/2014.
2. Cháu Đặng Nguyễn Bảo V, sinh ngày 02/8/2017.
3. Cháu Đặng Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/5/2021.
Cùng HKTT: Thôn Đ, xã N, tỉnh H.
Hiện trú tại: Căn CX16-32 VOP 2, xã N, tỉnh H.
Người đại diện theo pháp luật của các cháu: Anh Đặng Việt A và chị
Nguyễn Thị Thuỳ D là bố mẹ đẻ các cháu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 89/2013 của UBND xã V, huyện V,
tỉnh H (nay là UBND xã N, tỉnh H) đã xác định: Anh Đặng Việt A và chị Nguyễn
Thị Thuỳ D đăng ký kết hôn ngày 18/12/2013 tại UBND xã V, huyện V (nay là
UBND xã N, tỉnh H) trên tinh thần cả hai bên đều tự nguyện, không ai ép buộc,
2
việc kết hôn đảm bảo các điều kiện quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân
giữa anh Việt A và chị D là hợp pháp được điều chỉnh bởi luật Hôn nhân và gia
đình. Sau khi kết hôn vợ chồng anh Việt A, chị Dchung sống tại thôn Đ, xã V,
huyện V, tỉnh H (Nay là thôn Đ, xã N, tỉnh H).
Anh Việt A và chị D đều thừa nhận: Do có nhiều bất đồng quan điểm sống,
không có tiếng nói chung nên quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy
ra mâu thuẫn cãi nhau. Do mâu thuẫn trầm trọng, không thể chung sống cùng
nhau được anh chị sống ly thân từ tháng 6/2024 đến nay, anh chị không nói
chuyện, không quan tâm, chăm sóc nhau. Đến nay cả hai đều xác nhận không còn
tình cảm với nhau, không muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân, anh Việt A, chị
D thống nhất ly hôn, đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho anh, chị.
Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh Việt A với chị D mâu thuẫn đã căng
thẳng, trầm trọng, không giải quyết được, tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được, quan hệ vợ chồng trên thực tế không còn, đời
sống chung không thể kéo dài nếu tiếp tục duy trì sẽ ảnh hưởng không tốt đến
cuộc sống của anh chị và các con, cả hai đều yêu cầu Tòa án công nhận thuận
tình ly hôn. Yêu cầu này của anh chị có căn cứ và phù hợp với Điều 55 Luật hôn
nhân và gia đình nên cần chấp nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh Việt
A và chị D.
[2] Về con chung: Anh Việt A và chị D cùng xác nhận vợ chồng có 03
con chung là cháu Đặng Nguyễn Bảo N, sinh ngày 04/6/2014, cháu Đặng Nguyễn
Bảo V, sinh ngày 02/8/2017, cháu Đặng Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/5/2021. Ly
hôn, anh Đặng Việt A và chị Nguyễn Thị Thuỳ D cùng thống nhất thỏa thuận:
Giao cả 03 cháu Đặng Nguyễn Bảo N, cháu Đặng Nguyễn Bảo V, cháu Đặng
Nguyễn Bảo L cho anh Đặng Việt A trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu
đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, anh Đặng Việt A và chị Nguyễn Thị Thuỳ
D cùng thống nhất thỏa thuận chị D không phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con
chung cho anh Việt A.
Sau ly hôn, chị D được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai
được cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom con để gây
cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con của cha mẹ đang trực tiếp
nuôi thì người đó có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bên
gây ảnh hưởng.
Xét thấy anh Việt A có công việc và thu nhập ổn định. Từ khi ly thân các
cháu N, cháu V, cháu L đang được anh Việt A chăm sóc tốt, ổn định. Việc thỏa
thuận nuôi dưỡng, chăm sóc con chung, cấp dưỡng nuôi con của anh Việt A và
chị D là tự nguyện, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của hiện tại của anh chị và
3
các con, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình nên
cần chấp nhận sự tự nguyện này.
[3[. Về tài sản chung, nợ chung, công sức, đất nông nghiệp: Anh Việt A
và chị D cùng không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[4]. Về lệ phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ghi nhận sự tự nguyện của
anh Đặng Việt A về việc tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không
thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như
sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Đặng Việt A và chị Nguyễn Thị Thuỳ D đều
thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Chị D và anh Việt A cùng xác nhận vợ chồng có 03 con
chung là cháu Đặng Nguyễn Bảo N, sinh ngày 04/6/2014, cháu Đặng Nguyễn
Bảo V, sinh ngày 02/8/2017, cháu Đặng Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/5/2021.
Ly hôn, anh Đặng Việt A và chị Nguyễn Thị Thuỳ D cùng thống nhất thỏa
thuận:
Giao cả 03 cháu Đặng Nguyễn Bảo N, cháu Đặng Nguyễn Bảo V, cháu
Đặng Nguyễn Bảo L cho anh Đặng Việt A trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, anh Đặng Việt A và chị Nguyễn Thị Thuỳ
D cùng thống nhất thỏa thuận chị D không phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con
chung cho anh Việt A.
Sau khi ly hôn, chị D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
- Về tài sản chung, nợ chung, công sức, đất nông nghiệp: Anh Việt A và
chị D cùng thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về lệ phí: Anh Đặng Việt A tự nguyện nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tiền lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Đối trừ với 300.000đ tiền tạm ứng lệ
phí anh Việt A đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000957
ngày 08/9/2025 của Thi hành án dân sự tỉnh Hưng Yên, anh Việt A đã nộp đủ lệ
phí hôn nhân gia đình.

4
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
THẨM PHÁN
Bùi Vũ Thu Giang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm