Quyết định số 217/2025/QĐST-VLĐ ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 217/2025/QĐST-VLĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 217/2025/QĐST-VLĐ ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 217/2025/QĐST-VLĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 23/10/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của ông Trần Ly K. Tuyên bố HĐLĐ vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 217/2025/QĐST-VLĐ
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị Thu Vân.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên họp: Bà Bùi Phương Uyên - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 10 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân khu vực 16 - Thành phố Hồ
Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ số:
314/2025/TLST-VLĐ ngày 08 tháng 10 năm 2025 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động hiệu” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc lao động số:
181/2025/QĐST-VLĐ ngày 20 tháng 10 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
- Người yêu cầu: Ông Trần Ly K, sinh năm 1982; thường trú: Ấp P, L, Thành
phố Cần Thơ.
Người đại diện hợp pháp: Hải Y, sinh năm 2002; thường trú: 25A đường
số G, ấp A, xã P, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên lệ: 5B Nguyễn Văn T, khu phố B,
phường L, Thành phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo uỷ quyền. yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH C; địa chỉ: Số C, khu phố H, phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh;
Người đại diện hợp pháp: Ông Lý Ngọc B. Vắng mặt;
2. Ông Văn K1, sinh năm 1981; thường trú: Thôn I, xã T, tỉnh Thanh Hóa. Có
yêu cầu giải quyết vắng mặt;
3. Bảo hiểm hội sở L, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ: Đường N, phường
L, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thái S; chức vụ: Phó Giam đốc. yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải quyết
người đại diện hợp pháp của ông Trần Ly K trình bày: Trong khoảng từ tháng 8/2004
đến tháng 5/2020, ông Trần Ly K làm việc tại Công ty TNHH C tham gia bảo hiểm
hội với mã số: 7410212716. Đến nay, ông K đi làm th tc ti Bo him xã hi th được
biết bảo hiểm hội ca ông b trùng trong khoảng thời gian từ tháng 4/2010 đến tháng
10/2010. Nguyên nhân bị trùng bảo hiểm hội do vào tháng 4/2010 ông K cho ông
Lê Văn K1 mượn chứng minh nhân dân để làm việc tại Công ty TNHH C. Quá trình làm
việc, ông K1 được Công ty TNHH C tham gia bảo hiểm hội với số: 7410061182.
V thiếu hiểu biết, nghĩ rằng việc cho ông K1 mượn chứng minh nhân dân để ký kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH C là không vi phạm g và chỉ mong muốn cho ông K1
có công việc để trang trải cuộc sống. Nay, ông K yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động giữa ông Trần Ly K Công ty TNHH C hiệu. Ông Trần Ly K không yêu cầu
Tòa án giải quyết hậu quả khi tuyên hợp đồng vô hiệu.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Văn K1 trình bày: Khoảng năm
2010, ông mượn chứng minh nhân dân ca ông K để xin vào làm việc tại Công ty
TNHH C từ tháng 4/2010 đến tháng 10/2010, đóng bảo hiểm hội số: 7410061182. Nay
ông K1 thống nhất toàn bộ yêu cầu ca ông K đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động giữa ông Trần Ly K với Công ty TNHH C hiệu. Ông cũng không yêu cầu g liên
quan đến bảo hiểm trong trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu ca ông K, ông K1 không
yêu cầu giải quyết hậu quả ca hợp đồng vô hiệu.
- Công ty TNHH C đã được Toà án triệu tập hợp lệ tuy nhiên không mặt tại
Toà án để có ý kiến, hoặc nộp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của ông
Trần Ly K.
- Ông Nguyễn Thái S người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm hội sở L (viết
tắt BHXH) trình bày: Bảo hiểm hội đã xác nhận thời gian tham gia BHXH, bảo
hiểm thât nghiệp cho ông Trần Ly K, sinh năm 1982, số chứng minh nhân dân 365473984,
số căn cước công dân 094082016684 theo công văn số 311/BHXH-QLT ngày 10/7/2025.
Trong đó có trong thời gian từ tháng 4/2010 đến tháng 10/2010, ông Trần Ly K tham gia
tham gia bảo hiểm hội với số: 7410212716 (do Công ty TNHH C đóng)
7410061182 (do Công ty TNHH C đóng).
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến vviệc giải quyết việc lao động đề nghị: Quá trnh tố tụng, Thẩm
phán, Thư ký phiên họp và đương sự đã chấp hành theo đúng quy định ca pháp luật. Về
nội dung: Xét thấy, yêu cầu ca ông Trần Ly K có căn cứ, đề nghị Tòa án xem xét chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về th tục tố tụng: Các đương sự có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều
367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu ca đương sự:
[2.1] Trong thời gian từ tháng 4/2010 đến tháng 10/2010, người lao động tên Trần
Ly K giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH C được Công ty TNHH C, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với sbảo hiểm hội 7410061182. Tuy nhiên,
ông K ông K1 đều thừa nhận người hợp đồng lao động với Công ty TNHH C
thực tế làm việc tại công ty trong khoảng thời gian trên là ông Lê Văn K1 (do ông K cho
ông K1 mượn chứng minh nhân dân).
3
[2.2] Xét thấy, lời khai ca ông K, ông K1 phù hợp với xác nhận ca Bảo hiểm cơ
sở L. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2010, ông K đang làm
việc tại Công ty TNHH C, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số 7410212716.
Như vậy, ch thể kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH C trong khong thi gian
tháng 4/2010 đến tháng 10/2010 là ông Lê Văn K1, không phi là ông Trn Ly K.
Theo Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006
2007; khoản 1 Điều 17 ca Bộ luật Lao động năm 2012 và khoản 1 Điều 15 ca Bộ luật
Lao động năm 2019, quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực”. Theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông
tin khi giao kết hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 19 ca Bộ luật Lao động năm 2012,
th: “Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi,
giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn
đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động người sử dụng lao
động yêu cầu” và khoản 2 Điều 16 ca Bộ luật Lao động năm 2019, th: “Người lao động
phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng
năm sinh, giới tính, nơi trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình
trạng sức khỏe vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động
người sử dụng lao động yêu cầu”. Theo quy định về hợp đồng lao động hiệu tại
điểm b khoản 1 Điều 50 ca Bộ luật Lao động năm 2012, th: “Người ký kết hợp đồng lao
động không đúng thẩm quyềnđiểm b khoản 1 Điều 49 ca Bộ luật Lao động năm
2019, th: Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm
nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này”.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 về việc người
lao động mượn hồ ca người khác để giao kết hợp đồng lao động ca Bộ L1 thì:
“…Trường hợp người lao động mượn hồ của người khác để giao kết hợp đồng lao
động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Bộ luật Lao động vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây trường hợp hợp đồng lao động hiệu toàn
bộ…”.
Do đó, có cơ sở xác định việc ông K1 mượn hồ sơ cá nhân ca ông K để giao kết
hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội theo sổ BHXH số 7410061182 t tháng
4/2010 đến tháng 10/2010 tại Công ty TNHH C hành vi vi phạm nguyên tắc “trung
thực” vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây
trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo quy định tại Điều 127, Điều 132 Bộ
luật Dân sự năm 2005.
[2.3] Từ những nhận định trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu ca ông Trn Ly K
về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Trần Ly K với Công ty TNHH C
theo sổ bảo hiểm xã hội số 7410061182 bị vô hiệu.
[2.4] Tại khoản 5 Điều 402 ca Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về xem xét yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, thỏa ước lao động tập thể hiệu:“... a án
phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu", chấp nhận
yêu cầu ca ông K và ông K1 không yêu cầu Toà án giải quyết hậu quả ca hợp đồng lao
động hiệu. Về việc xác định người lao động tại Công ty TNHH C trong giai đoạn từ
tháng 4/2010 đến tháng 10/2010 là ông Lê Văn K1, không phải là ông Trần Ly K, ông K
ông K1 quyền liên hệ quan bảo hiểm hội thẩm quyền để cải chính thông
tin tại Sổ bảo hiểm xã hội mã số 7410061182.
4
[3] kiến ca đại din Vin kim sát v nội dung việc lao động, các th tục tố
tụng, quá trnh tiến hành t tng cũng như din biến tại phiên họp phù hợp với quy
định ca pháp luật.
[4] Về lệ phí: Ông Trần Ly K phải chịu 300.000 (ba trăm nghn) đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39;Điều
146; Điều 149; Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều 372; Điều 401
và Điều 402 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 15, 16, 49 ca Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm
2002, 2006 và 2007;
- Căn cứ khoản 1 Điều 17; khoản 2 Điều 19; Điều 50; Điều 51 và Điều 52 ca Bộ
luật Lao động năm 2012;
- Căn cứ khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 49; Điều 50 và Điều 51 ca Bộ
luật Lao động năm 2019;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi quy đnh v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động ca ông Trần Ly K.
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Trần Ly K với Công ty TNHH C (theo sổ
bảo hiểm xã hội số 7410061182) bị vô hiệu.
- Xác định người lao động theo sổ bảo hiểm xã hội số 7410061182 không phải là
ông Trần Ly K, sinh năm 1982, giới tính: Nam, quốc tịch: Việt Nam, căn cước công dân
số: 094082016684. Ông Trần Ly K ông Văn K1 được quyền liên hệ với C1 có thẩm
quyền để tiến hành th tục cải chính thông tin tại sổ bảo hiểm xã hội mã số 7410061182.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Ông Trần Ly K phải chịu 300.000 (ba
trăm nghn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0015517 ngày
08/9/2025 ca Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 ca Luật Thi hành án dân sự./.
5
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND KV 16 - TP. Hồ Chí Minh;
- THA DS Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu: HS, VP.
Tải về
Quyết định số 217/2025/QĐST-VLĐ Quyết định số 217/2025/QĐST-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 217/2025/QĐST-VLĐ Quyết định số 217/2025/QĐST-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất