Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 31/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 06/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 31/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 06/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn, con |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 06/2024/QĐST-HNGĐ
Chí Linh, ngày 31 tháng 7 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con khi ly hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Vũ Thị Luyến
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Giao - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên họp: Bà Đỗ Thị Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh,
tỉnh Hải Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
236/2024/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2024 về việc "Yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định mở phiên họp sơ
thẩm giải quyết việc dân sự số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2024,
gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Chị Phạm Thị L, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Số nhà 01, ngõ 155, đường H, khu dân cư T, phường S, thành phố C, tỉnh
Hải Dương.
- Anh Phạm Văn K, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Số nhà 01, ngõ 155, đường H, khu dân cư T, phường S, thành phố C, tỉnh
Hải Dương.
Chị L, anh K đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình của chị Phạm Thị L và
anh Phạm Văn K, các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị L và anh Phạm Văn K kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
2
S, thị xã C (nay là thành phố C), tỉnh Hải Dương vào ngày 14/10/2015. Anh chị
được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương. Sau khi
kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là anh chị không tin tưởng nhau, nghi ngờ anh K có quan
hệ bất chính với người phụ nữ khác nên tình cảm vợ chồng rạn nứt, không thể hàn
gắn được. Nay anh chị cùng nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên cùng
thống nhất đề nghị Toà án nhân dân thành phố Chí Linh công nhận thuận tình ly
hôn.
- Về con chung: Chị L và anh K có 02 con chung là Phạm Nhã A, sinh ngày
21/3/2016 và Phạm Nhã U, sinh ngày 31/5/2020. Chị L và anh K cùng thống nhất
giao cháu A cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng; cháu U cho anh K được tiếp tục nuôi
dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
- Về quan hệ tài sản chung: Chị L và anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về lệ phí: Chị L và anh K cùng thống nhất để anh chị cùng chịu lệ phí sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Tại phiên họp: Chị L và anh K đều có đơn xin vắng mặt và có quan điểm giữ
nguyên yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con khi ly hôn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh có quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, các đương sự đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết việc: Đề nghị Tòa án áp dụng Điều 55, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35;
điểm h khoản 2 Điều 39; Điều 149; Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ
phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị L và
anh Phạm Văn K.
Về con chung: Có 02 con chung;
Giao con chung là Phạm Nhã A, sinh ngày 21/3/2016 cho chị Phạm Thị L được
tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.
Giao con chung là Phạm Nhã U, sinh ngày 31/5/2020 cho anh Phạm Văn K
được tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.
3
Chị L và anh K không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về lệ phí: Chị Phạm Thị L và anh Phạm Văn K mỗi người phải chịu 150.000
(Một trăm năm mươi nghìn) đồng lệ phí yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con khi ly hôn
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị L và anh K đều có địa chỉ tại phường S, thành phố C, tỉnh
Hải Dương nên Toà án nhân dân thành phố Chí Linh thụ lý giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con là đúng với thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Chị L và anh K đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ vào
Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án quyết định mở phiên họp vắng mặt chị L,
anh K.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị L và anh Phạm Văn K kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
S, thị xã C (nay là thành phố C), tỉnh Hải Dương vào ngày 14/10/2015 nên được xác
định là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống hoà thuận, hạnh phúc đến năm
2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng sống ly thân, không quan tâm đến nhau từ
năm 2020 đến nay. Chị L và anh K cùng xác định tình cảm không còn và cùng
thống nhất làm đơn đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn
giữa chị L và anh K đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
cần chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của chị L và anh K theo quy
định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị L và anh K có 02 con chung là Phạm Nhã A, sinh
ngày 21/3/2016 và Phạm Nhã U, sinh ngày 31/5/2020. Chị L và anh K cùng thống
nhất giao cháu A cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng; cháu U cho anh K được tiếp tục
nuôi dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Sự thỏa thuận
của chị L, anh K là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình và không trái đạo đức xã hội nên cần chấp nhận.
4
[2.3] Về quan hệ tài sản chung: Chị L, anh K cùng không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
[3]. Về lệ phí: Chị L và anh K cùng thống nhất thỏa thuận các anh chị cùng
chịu lệ phí yêu cầu việc hôn nhân gia đình. Sự thỏa thỏa thuận này là hoàn toàn tự
nguyện nên được chấp nhận theo quy định tại Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm h khoản 2 Điều 39; Điều 149; Điều
367 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị L và
anh Phạm Văn K.
- Về con chung: Có 02 con chung;
Giao con chung là Phạm Nhã A, sinh ngày 21/3/2016 cho chị Phạm Thị L được
tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.
Giao con chung là Phạm Nhã U, sinh ngày 31/5/2020 cho anh Phạm Văn K
được tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.
Chị L và anh K không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về lệ phí: Chị Phạm Thị L và anh Phạm Văn K mỗi người phải chịu
150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng lệ phí yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con khi ly hôn. Đối trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng mà chị L, anh K đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
tòa án số: 0004055 ngày 19/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Chí
Linh, tỉnh Hải Dương. Chị L, anh K đã nộp đủ lệ phí.
- Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
5
Nơi nhận:
- Người yêu cầu;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh;
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- UBND phường S, thành phố C, Hải Dương;
- Lưu: Hồ sơ, Toà án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Vũ Thị Luyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm