Quyết định số 05/2025/QĐST-LĐ ngày 20/02/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 05/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 05/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 05/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 05/2025/QĐST-LĐ ngày 20/02/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 05/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 20/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 05/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bình Tân, ngày 20 tháng 02 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Lê Thị Thu Ba.
Thư ký phiên họp: ông Võ Minh Tiện - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân tham gia phiên họp:
ông Đoàn Văn Thắng - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự
thụ lý số 01/2025/TLST-LĐ ngày 08 tháng 01 năm 2025 về việc “yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải
quyết việc dân sự số 74/2025/QĐST-LĐ ngày 13 tháng 02 năm 2025, gồm
những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: ông Nguyễn Văn M, sinh năm:
1990. Địa chỉ thường trú: ấp M, xã Đ, huyện C, tỉnh An Giang. (có đơn xin giải
quyết vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Văn P, sinh năm
1996. Địa chỉ: ấp M, xã Đ, huyện C, tỉnh An Giang (có đơn xin giải quyết vắng
mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, ông Nguyễn Văn M trình bày: ông
Nguyễn Văn M đã cho ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1996; Địa chỉ thường trú:
ấp M, xã Đ, huyện C, tỉnh An Giang mượn chứng minh nhân dân số 35198****
để vào làm việc tại Công ty T từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013, có hợp đồng
lao động và tham gia bảo hiểm xã hội với sổ bảo hiểm số 791216****. Ông
Nguyễn Văn P đã nghỉ việc tại Công ty T từ tháng 04/2013 đến nay.
Cũng trong khoảng thời gian này (từ tháng 08/2010 đến tháng 10/2023)
ông M làm việc tại Công ty X (phường T1, quận T2, Thành phố Hồ Chí Minh)
và có tham gia bảo hiểm xã hội với số sổ là 7910335***.

2
2
Nay ông yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn
Văn M (do ông Nguyễn Văn P thực hiện) với Công ty T từ tháng 03/2012 đến
tháng 03/2013 là vô hiệu. Ngoài ra, không có ý kiến hay yêu cầu gì khác.
Ông Nguyễn Văn P có bản tự khai ngày 13/02/2025, như sau: Năm 2012,
ông đã mượn của ông Nguyễn Văn M (sinh năm 1990, địa chỉ thường trú: ấp M,
xã Đ, huyện C, tỉnh An Giang) chứng minh nhân dân số 35198**** để vào làm
việc tại Công ty T từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013, có hợp đồng lao động và
tham gia bảo hiểm xã hội với sổ bảo hiểm số 791216*****. Ông đã nghỉ việc tại
Công ty T từ tháng 04/2013 đến nay.
Cũng trong khoảng thời gian này (từ tháng 08/2010 đến tháng 10/2023 ông
Nguyễn Văn M làm việc tại Công ty X (phường T1, quận T2, Thành phố Hồ Chí
Minh) và có tham gia bảo hiểm xã hội với số sổ là 791033****.
Nay ông Nguyễn Văn P đồng ý với yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
giữa Nguyễn Văn M (do ông Nguyễn Văn P thực hiện) với Công ty T từ tháng
03/2012 đến tháng 03/2013 là vô hiệu. Ngoài ra, không có ý kiến hay yêu cầu gì
khác.
Hiện nay, Công ty T đã giải thể, không còn hoạt động.
Tại phiên họp:
Người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin vắng
mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý việc dân sự tới thời điểm mở phiên họp,
Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật như thụ lý và giải quyết
đúng thẩm quyền. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp giải quyết việc dân sự
đúng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, tuân thủ đúng pháp luật; Thư ký phiên
họp tuân thủ đúng pháp luật.
Về nội dung: chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn M về việc tuyên bố
hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Văn M (do ông Nguyễn Văn P thực hiện)
với Công ty T trong khoảng thời gian từ tháng từ tháng 03/2012 đến tháng
03/2013 là vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân quận Bình Tân nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: ông Nguyễn Văn M
có đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Văn M (do ông
Nguyễn Văn P thực hiện) với Công ty T từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 là
vô hiệu. Xét, nơi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động là Công ty T có địa
chỉ tại phường T, quận T1, Thành phố Hồ Chí Minh – đây là việc dân sự yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, theo quy định tại khoản 1 Điều 33; điểm d

3
khoản 2 Điều 35 và điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh.
[2] Về tố tụng: ông Nguyễn Văn M; ông Nguyễn Văn P; Bảo hiểm Xã hội
quận Bình Tân có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết việc dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành giải
quyết việc dân sự vắng mặt các đương sự.
[3] Về nội dung: xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông
Nguyễn Văn M (do ông Nguyễn Văn P thực hiện) với Công ty T từ tháng
03/2012 đến tháng 03/2013 là vô hiệu: căn cứ kết quả xác minh quá trình đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm Xã hội quận Bình Tân: ông
Nguyễn Văn M, sinh ngày 27/11/1990, số CMND 35198****, có tham gia
BHXH tại Công ty T, quá trình từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013; tham gia
BHXH tại Công ty Z quá trình từ 04/2013 đến 06/2014, số hổ BHXH
791216****. Như vậy, trong thời gian từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 tên
Nguyễn Văn M đã đóng bảo hiểm xã hội 03 lần do ông Nguyễn Văn M cho ông
Nguyễn Văn P mượn giấy tờ cá nhân để giao kết hợp đồng lao động và tham gia
bảo hiểm xã hội tại Công ty T và đồng thời làm việc và tham gia bảo hiểm xã
hội tại Công ty X Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 2012 và khoản 1 Điều
15 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng
lao động: “Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực”. Theo quy
định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động tại khoản 2
Điều 19 của Bộ luật Lao động năm 2012, thì: “Người lao động phải cung cấp
thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình
độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan
trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu
cầu” và khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì: “Người lao động
phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày
tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề,
xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao
kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu”. Theo quy định về
hợp đồng lao động vô hiệu tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật Lao động
năm 2012, thì: “Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền” và
điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì: “Người giao kết
hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết
hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này”. Theo hướng
dẫn tại Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 về việc người lao
động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội thì: “…Trường hợp người lao động mượn hồ sơ
của người khác để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên tắc
“trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động và vi
phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định

4
4
tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1
Điều 49 của Bộ luật Lao động đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu
toàn bộ…”. Do đó, có cơ sở xác định việc ông Nguyễn Văn P mượn hồ sơ cá
nhân của ông Nguyễn Văn M để giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo
hiểm xã hội theo sổ BHXH số 791216**** từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013
tại Công ty T là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” và vi phạm nghĩa vụ
cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây là trường hợp hợp đồng
lao động vô hiệu toàn bộ.
Từ những nhận định trên, yêu cầu của ông Nguyễn Văn M về việc tuyên
bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Văn M (do ông Nguyễn Văn P thực
hiện) với Công ty T từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 là vô hiệu là có căn cứ,
phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân là phù hợp
với các quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[5] Về lệ phí Tòa án: Ông Nguyễn Văn M chịu lệ phí sơ thẩm là 300.000
(ba trăm nghìn) đồng theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều
39; Điều 371; Điều 372; Điều 401 và Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 17; khoản 2 Điều 19; Điều 50; Điều 51 và Điều 52
của Bộ luật Lao động năm 2012;
Căn cứ khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 49; Điều 50 và Điều 51
của Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn M.
1. Tuyên bố Hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Văn M (do ông Nguyễn
Văn P thực hiện) với Công ty T từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 là vô hiệu.
Điều chỉnh tên Nguyễn Văn M trên sổ BHXH số 791216**** thành tên
Nguyễn Văn P.
Ông Nguyễn Văn M và ông Nguyễn Văn P liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã
hội có thẩm quyền để điều chỉnh tên trên sổ BHXH số 791216**** từ tên
Nguyễn Văn M sang tên Nguyễn Văn P.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: ông Nguyễn Văn M phải chịu lệ
phí sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào tạm ứng lệ phí đã
nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0048851 ngày
08/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân. Ông Nguyễn Văn M
đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm.

5
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp vắng mặt tại phiên họp giải quyết việc
dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày người vắng mặt nhận được quyết định
hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết theo quy định pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Q.Bình Tân;
- Chi cục THADS Q.Bình Tân;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Lê Thị Thu Ba
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm